Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Nystatin của Công ty Cổ phần Dược Phúc Vinh. Thuốc có thành phần chính nystatin. Đây là thuốc được dùng để điều trị nhiễm nấm Candida albicans và các loại nấm khác ở âm hộ, âm đạo. Thuốc có dạng viên nén dẹp hình bầu dục, màu trắng hoặc màu vàng nhạt, cạnh và thành viên lành lặn.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Nystatin | 100000IU |
Thuốc Nystatin được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Nystatin được điều trị nhiễm nấm Candida albicans và các loại nấm khác ở âm hộ, âm đạo.
Nystatin là một polyen, kháng sinh chống nấm được chiết xuất từ dịch nuôi cấy nấm Streptomyces noursei, bột màu vàng, rất ít tan trong nước. Nystatin có tác dụng kìm hãm hoặc diệt nấm tùy thuộc vào nồng độ và độ nhạy cảm của nấm, không tác động đến vi khuẩn chí bình thường trên cơ thể. Nhạy cảm nhất là các nấm men và có tác dụng rất tốt trên Candida albicans. Nystatin không có tác dụng với vi khuẩn, động vật nguyên sinh và virus.
Cơ chế tác dụng: Nystatin có tác dụng chống nấm do liên kết với sterol của màng tế bào các nấm, làm biến đổi tính thấm và chức năng của màng, nên kali và các thành phần tế bào thiết yếu khác bị cạn kiệt. Nystatin dung nạp tốt ngay cả khi điều trị lâu dài và hiếm gây kháng thuốc. Khi kháng thuốc, Candida kháng nystatin thì cũng kháng các polyen chống nấm khác. Các triệu chứng nhiễm nấm Candida sẽ giảm trong vòng 24 - 72 giờ.
Thuốc được dùng tại chỗ, không dùng để điều trị nhiễm nấm Candida toàn thân.
Nystatin được hấp thu kém qua đường tiêu hóa, không được hấp thu qua da hay niêm mạc khi dùng tại chỗ, thải trừ chủ yếu qua phân dưới dạng chưa chuyển hóa.
Trước khi đặt thuốc, nên nhúng toàn bộ viên thuốc trong nước trong khoảng 2 đến 3 giây và sau đó nhét viên thuốc sâu vào âm đạo, bệnh nhân nên ở tư thế nằm trong khoảng 15 phút.
Người lớn
Mỗi lần đặt 1 viên, ngày 1 lần dùng vào lúc đi ngủ.
Thời gian điều trị là 14 ngày hoặc theo chỉ định của bác sĩ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có thông tin về quá liều khi sử dụng đường đặt âm đạo.
Xử trí
Chưa có thông tin.
Có thể đặt lại theo đúng liều đã chỉ dẫn.
Khi sử dụng thuốc Nystatin, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Nystatin hầu như không độc, không gây mẫn cảm và dung nạp tốt ở tất cả các lứa tuổi và ngay cả khi dùng kéo dài.
Ít gặp
Da: Mày đay, ngoại ban.
Hiếm gặp
Gây kích ứng tại chỗ: Hội chứng Stevens – Johnson.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp bất kỳ tác dụng không mong muốn cần gặp ngay bác sĩ để tham vấn.
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Nystatin chống chỉ định trong các trường hợp sau: Quá mẫn với nystatin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Nếu có phản ứng quá mẫn xảy ra, nên ngừng thuốc ngay và có biện pháp xử lý thích hợp. Bệnh nhân nên được thông báo không được tạm dừng hoặc ngừng dùng thuốc trong kỳ kinh nguyệt hay khi thấy thuyên giảm triệu chứng trong một vài ngày. Không cần các biện pháp hỗ trợ như thụt rửa âm đạo, nhưng nếu cần có thể thụt rửa sạch ở phụ nữ không mang thai nhằm mục đích thẩm mỹ. Nếu điều trị không có kết quả cần kiểm tra xem có phải nhiễm thêm vi khuẩn không.
Chưa có báo cáo.
Nystatin không qua được hàng rào nhau thai. Không có nguy cơ gì được thông báo. Nên thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ có thai và chỉ dùng trong trường hợp cần thiết.
Nystatin không bài tiết vào sữa mẹ. Tuy nhiên, vẫn cần thận trọng sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú và chỉ dùng trong trường hợp cần thiết.
Chưa có báo cáo.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau