Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Ocehepa có chứa L - ornithine - L - aspartate với công dụng điều trị các trường hợp rối loạn chức năng gan, bệnh gan cấp và mạn tính như xơ gan, gan nhiễm mỡ, viêm gan. Đặc biệt trong điều trị hội chứng tăng amoniac máu, giai đoạn đầu rối loạn nhận thức (tiền hôn mê) hoặc biến chứng thần kinh (hôn mê gan - não).
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
L-ornithine-L-aspartate | 3000mg |
Thuốc Ocehepa được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị các trường hợp rối loạn chức năng gan, bệnh gan cấp và mạn tính như xơ gan, gan nhiễm mỡ, viêm gan. Đặc biệt trong điều trị hội chứng tăng amoniac máu, giai đoạn đầu rối loạn nhận thức (tiền hôn mê) hoặc biến chứng thần kinh (hôn mê gan - não).
L - ornithin L - aspartat là dạng muối bền của hai amino acid L - ornithin và acid L - aspartic, L - ornithin L - aspartat kích thích sự sản xuất acid uric trong chu trình urê ở gan và kích thích việc sản xuất glutamin làm giảm thiểu nồng độ ammoniac, đóng vai trò quan trọng trong cơ chế giải độc amoniac, tăng khả năng khử độc ở gan, cải thiện cân bằng năng lượng. Khi uống và hấp thu vào trong cơ thể, L - ornithin L - aspartat phân ly tạo thành L - ornithin và L - aspartat là 2 amino acid quan trọng tham gia vào chu trình urê chuyển hóa amoniac tại gan.
Aspartat và ornithin là các chất nền đối với quá trình tổng hợp glutamat ở các tế bào gan bị tổn thương. Sự nghịch chuyển amin, bao gồm sự vận chuyển nhóm amino từ hầu hết các amino acid sang - ketoglutarat, kết quả là chuyển thành glutamat và cuối cùng là glutamin, một hợp chất không độc. Đây là chất chủ yếu được hình thành ở các tế bào hệ thống thần kinh trung ương và các tế bào cơ, glutamin nội bào là chất điều tiết quá trình tổng hợp của protein và khi lượng glutamin tăng lên sẽ tăng quá trình tổng hợp protein.
Aspartat tham gia vào vòng acid citric và làm chất xúc tác cho các phản ứng trên xảy ra dễ dàng để bảo vệ các acid amino khác và các acid amino đã tách. Nhóm amino glutamat tham gia vào quá trình tổng hợp carbamoylphosphat nhờ carbamylphosphate synthese. Việc chuyển nhóm carbamoyl tới ornithin trong vòng urê dẫn tới hình thành citrullin và cuối cùng urê. Trong hệ thống glutamat - glutamin có thể tích luỹ được 1/4 hàm lượng amoniac được tạo ra trong quá trình chuyển hoá. Các phản ứng ở trên xảy ra trong sự hiện diện của ornithin carbamoyltransferase. Ornithin là một chất hoạt hoá của carbamoylphosphate synthese và carbamoyltransferase.
Aspartat tham gia vào quá trình tổng hợp pyrimidin giúp tái tạo lại acid nucleic ở các tế bào gan bị tổn thương.
Do đó, sự phối hợp L - ornithin và L - aspartat có tác dụng tương hỗ trong quá trình làm giảm nồng độ amoniac (amoniac trong máu được sinh ra do phân hủy protein, gan có nhiệm vụ biến amoniac máu thành urê). Ngoài ra, ornithin và aspartat còn gián tiếp tham gia tạo ra năng lượng ATP để cung cấp năng lượng cho các quá trình tổng hợp urea và kích thích sự hoạt động các chức năng khác của gan. Đặc biệt chức năng chuyển hóa mỡ và tái tạo nhu mô gan.
L - ornithin - L - aspartat được hấp thu tốt qua đường tiêu hoá. Thời gian bán thải ngắn 0,3 - 0,4 giờ, phần nhỏ của aspartat được bài tiết qua nước tiểu không thay đổi.
Hòa gói thuốc vào một lượng nước thích hợp, uống trong bữa ăn. Không hòa chung thuốc vào sữa, nước hoa quả.
Trừ khi có các chỉ định khác, liều thông thường 1 - 2 gói/lần x 3 lần/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có báo cáo.
Bỏ qua liều đã quên, uống liều tiếp theo và không dùng liều gấp đôi để bù vào liều đã quên.
Khi sử dụng thuốc Ocehepa bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
Những tác dụng không mong muốn này thường thoáng qua và không cần ngưng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Ocehepa chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Các trường hợp nhạy cảm với L - ornithin - L - aspartat hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Suy thận nặng.
Trường hợp lượng creatinin trong huyết thanh vượt quá 3 mg/100 ml cần hết sức thận trọng khi dùng.
Không dùng trong các trường hợp không dung nạp đường fructose hay mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Không dùng thuốc cho trẻ em.
Nếu dùng thuốc không thấy có tiến triển tốt, khi có triệu chứng khó chịu xảy ra hoặc có tác dụng không mong muốn nên ngừng thuốc và hỏi ý kiến của thầy thuốc. Thuốc này có chứa một lượng aspartam nên thận trọng với người mắc bệnh phenylcetonurie (phenylceton - niệu)
Thuốc không gây buồn ngủ không ảnh hưởng đến hoạt động của người khi lái xe hoặc đang vận hành máy móc.
Thuốc chỉ dùng cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
Thuốc chỉ dùng cho phụ nữ cho con bú khi thật cần thiết theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
Chưa có báo cáo.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau