Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Ophazidon là sản phẩm của công ty cổ phần Dược phẩm Hà Nội có quy cách đóng gói lọ 100 viên nén chứa thành phần chính là paracetamol và cafein có tác dụng giảm đau các chứng đau từ nhẹ đến vừa như: Đau đầu, đau bụng kinh, đau cơ bắp, đau họng, đau răng, đau nhức do cảm lạnh hay cảm cúm, sốt và đau sau khi tiêm vaccine, đau sau khi nhổ răng, hạ sốt.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Paracetamol | 250mg |
Cafein | 10mg |
Thuốc Ophazidon chỉ định dùng giảm đau các chứng đau từ nhẹ đến vừa như:
Chưa có dữ liệu.
Chưa có dữ liệu.
Thuốc Ophazidon dùng đường uống.
Liều khuyến cáo:
Người lớn: Ngày uống 4 viên chia làm 2 lần, sáng và tối.
Trẻ em trên 2 tuổi: Ngày uống 1 - 2 viên chia làm 2 lần, sáng và tối.
Không dùng quá 4 g Paracetamol trong 24 giờ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Paracetamol
Áp dụng các biện pháp nhằm hỗ trợ giảm các triệu chứng của quá liều. Có thể cần sử dụng N -acetylcysteine hoặc methionine.
Cafein
Không có chất giải độc đặc hiệu nhưng có thể dùng các biện pháp cấp cứu thích hợp như dùng thuốc đối kháng thụ thể beta giao cảm để ngăn chặn độc tính trên tim.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Ophazidon, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Không rõ tần suất
Dị ứng da: Ban đỏ, mày đay.
Thần kinh: Kích ứng thần kinh.
Tiêu hóa: Kích ứng tiêu hóa.
Xét nghiệm: Giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu.
Gan thận: Suy gan, độc thận.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Ophazidon chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Chống chỉ định cho những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với paracetamol, caffeine hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Dùng quá liều paracetamol có thể gây ra suy gan, điều này có thể dẫn đến việc ghép gan hay tử vong. Trên các bệnh nhân đang bị các bệnh về gan, có sự gia tăng nguy cơ gây hại của paracetamol đối với gan. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc này cho các bệnh nhân được chẩn đoán là suy gan hoặc suy thận.
Khi sử dụng cafein liều cao có thể gây tăng huyết áp nên sử dụng thận trọng ở bệnh nhân tăng huyết áp.
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Chỉ sử dụng thuốc khi thật cần thiết.
Paracetamol và cafein được bài tiết vào sữa mẹ. Chỉ sử dụng thuốc khi thật cần thiết.
Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất Indandion.
Thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturat, carbamazepin), isoniazid làm tăng tính độc gan của paracetamol. Uống rượu nhiều và dài ngày làm tăng độc tính trên gan của paracetamol.
Uống rượu nhiều khi đang dùng paracetamol làm tăng nguy cơ gây độc gan.
Nên tránh sử dụng chung với thuốc hoặc thức uống có Cafein như: Trà, cà phê.
Thời gian bán thải của cafein tăng khi phối hợp với các kháng sinh: Ciprofloxacin, enoxacin, lomefloxacin, norfloxacin, ofloxacin.
Không phối hợp chung cafein với: Phenytoin, fluvoxamine, terbinafin, cimetidin, methoxsalen, thuốc tránh thai, phenylpropanolamine, ephedrine, theophylline.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau