Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Oresol được sản xuất bởi Công Ty Cổ Phần Dược HẬU GIANG, có thành phần bao gồm: Natri clorid, Natri citrat dihydrat, Kali clorid, Glucose khan, được chỉ định để điều trị mất nước do tiêu chảy ở trẻ em và người lớn. Dùng để thay thế nước và chất điện giải bị mất trong các trường hợp: Tiêu chảy cấp, nôn mửa, sốt cao, sốt xuất huyết độ I, II, III (nếu trẻ uống được) hay khi hoạt động thể lực (chơi thể thao, luyện tập nặng nhọc, vận động viên, những người làm việc lâu trong môi trường nắng nóng,...). Thuốc Oresol 245 được bào chế dưới dạng thuốc bột. Hộp 20 gói x 4,1g thuốc bột.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Natri clorid | 520mg |
Natri citrat | 580mg |
Glucose | 2.7 |
Kali clorid | 300mg |
Thuốc Oresol 245 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Oresol 245 là dung dịch bù nước và chất điện giải có nồng độ thẩm thấu thấp theo khuyến cáo mới nhất của Tổ chức y tế thế giới (WHO) được dùng trong điều trị các trường hợp mất nước.
Chưa có báo cáo.
Dùng đường uống.
Pha 1 gói Oresol 245 vào 200 ml nước đun sôi để nguội, ngay trước khi dùng. Sau khi pha xong, có thể giữ đế uống trong 24 giờ.
Luôn lắc kỹ hoặc khuấy kỹ trước khi sử dụng.
Phòng ngừa mất nước do tiêu chảy:
Liều trung bình 10 ml/ kg thể trọng sau mỗi lần đi tiêu phân lỏng. Vẫn tiếp tục cho trẻ bú hoặc ăn bình thường nếu dung nạp tốt.
Bù mất nước từ nhẹ đến vừa trong trường hợp tiêu chảy:
Liều trung bình 75 ml/ kg thể trọng trong 4 giờ đầu. Sau 4 giờ, đánh giá lại bệnh nhân.
Nếu không còn dấu hiệu mất nước chuyển sang liều phòng ngừa. Nếu vẫn còn dấu hiệu mất nước lặp lại liều trên. Nếu xuất hiện các dấu hiệu mất nước nặng, chuyển bệnh nhân đến bệnh viện ngay để khẩn cấp bù nước qua đường tĩnh mạch.
Phòng ngừa mất nước trong các trường hợp khác (không do tiêu chảy):
Uống dung dịch Oresol 245 từng ngụm theo khả năng.
Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng quá liều bao gồm tăng natri huyết: Hoa mắt chóng mặt, tim đập nhanh, tăng huyết áp, cáu gắt, sốt cao,... và triệu chứng thừa nước: Mi mắt húp nặng, phù toàn thân, suy tim.
Điều trị tăng natri huyết: Truyền tĩnh mạch chậm dung dịch nhược trường và cho uống nước.
Điều trị thừa nước: Ngừng cho uống dung dịch Oresol 245 và dùng thuốc lợi tiểu nếu cần.
Thuốc chỉ sử dụng khi cần và không theo lịch trình, nên trường hợp quên liều gần như không xảy ra.
Khi sử dụng thuốc Oresol 245, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Không có tác dụng không mong muốn nếu pha đúng cách, đúng thể tích nước và dùng đúng liều lượng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Oresol 245 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Người bị rối loạn dung nạp glucose, suy thận cấp, tắc ruột, liệt ruột, thủng ruột.
Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Cần tuân theo đúng cách pha và lượng dung dịch cho uống như đã đề nghị để tránh thấp liều hay quá liều.
Trong trường hợp mất nước nghiêm trọng, chỉ được áp dụng liệu pháp bù nước bằng đường uống khi liệu pháp tiêm truyền không có sẵn để thực hiện.
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thuốc dùng được cho phụ nữ trong giai đoạn mang thai.
Thuốc dùng được cho phụ nữ đang cho con bú.
Oresol 245 không tương tác với thức ăn hoặc thuốc khác.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Đã kiểm duyệt nội dung bởi:
Dược sĩ Đại học Nguyễn Mỹ Huyền
Dược sĩ Đại học có nhiều năm kinh nghiệm trong việc tư vấn Dược phẩm và hỗ trợ giải đáp thắc mắc về Bệnh học. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Nguồn: nhathuoclongchau