Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Orgyl Kusum là một sản phẩm của Công ty Kusum Healthcare Pvt. Ltd., thành phần chính là ornidazole. Thuốc được dùng để điều trị nhiễm khuẩn và nhiễm vi sinh vật đơn bào còn nhạy cảm với thuốc.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Ornidazole | 500mg |
Thuốc Orgyl Kusum được chỉ định dùng trong các trường hợp điều trị các nhiễm trùng do vi khuẩn và vi sinh vật đơn bào như:
Viêm âm đạo do vi khuẩn (Viêm âm đạo không đặc hiệu)
Nhiễm Trichomonas sinh dục tiết niệu cả nam và nữ.
Nhiễm amip ruột, amip cư trú ở gan.
Nhiễm Giardia.
Các nhiễm khuẩn nghi ngờ do vi khuẩn kỵ khí như: Nhiễm khuẩn huyết. Viêm màng não. Viêm phúc mạc. Nhiễm khuẩn vết thương sau phẫu thuật. Nhiễm khuẩn sau sanh. Nhiễm khuẩn sẩy thai. Viêm nội mạc tử cung.
Phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật do các vi khuẩn kỵ khí, đặc biệt các nhiễm khuẩn liên quan tới phẫu thuật đại tràng và phụ khoa.
Ornidazole là một dẫn chất 5 - nitro - imidazol, có phổ hoạt tính rộng trên động vật nguyên sinh và trên vi khuẩn kị khí. Sau khi hấp thu thụ động vào màng tế bào vi khuẩn, nhóm 5 - nitro của thuốc bị khử thành các chất trung gian độc với tế bào. Các chất này liên kết với cấu trúc xoắn của phân tử DNA làm vỡ các sợi này và cuối cùng làm tế bào chết.
Thuốc có tác dụng với các động vật nguyên sinh như E. histolytica, T. vaginalis, Giardia lamblia và cả các vi khuẩn kỵ khí bắt buộc như Peptostreptococus, Clostridium, B. fragilis, Prevoltella, Porphyronomas, Fusobacterium.
Hấp thu
Ornidazole được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Độ hấp thu trung bình khoảng 90%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 3 giờ.
Phân bố
Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương của ornidazole khoảng 13%. Ornidazole thâm nhập tốt vào dịch não tủy, các mô và dịch cơ thể. Nồng độ đạt được trong huyết tương nằm trong khoảng từ 6 - 36mg/l, được xem là tối ưu cho các chỉ định điều trị khác nhau. Ở người khỏe mạnh, hệ số tích lũy của thuốc khoảng 1,5 - 2,5 sau khi uống lặp lại liều 500 mg hoặc 1000 mg mỗi 12 giờ.
Chuyển hóa
Ornidazole chuyển hóa ở gan thành các chất chuyển hóa dạng 2-hydroxymethyl và a-2-hydroxymethyl. Các chất chuyển hóa chính ít có tác động lên Trichomonas vaginalis và các vị khuẩn kỵ khí so với thuốc chưa chuyển hóa.
Thải trừ
Thời gian bán thải của thuốc khoảng 13 giờ. 85% của liều đơn được đào thải trong vòng 5 ngày, hầu hết ở dạng chuyển hóa. 4% của liều dùng được đào thải qua nước tiểu ở dạng không đổi.
Suy gan
Ở bệnh nhân xơ gan, thời gian bán thải kéo dài hơn (22 giờ) và hệ số thanh thải thấp hơn (35 ml/phút) so với người khỏe mạnh (14 giờ và 51 ml/phút). Do đó, khoảng cách liều nên tăng gấp đôi ở bệnh nhân suy gan.
Suy thận
Các thông số dược động học của ornidazole không đổi ở bệnh nhân suy thận, do đó không cần điều chỉnh liều. Ornidazole có thể bị loại khỏi cơ thể bằng thẩm tách. Nếu liều hằng ngày 2 g, dùng liều bổ sung 500 mg trước đợt thẩm tách. Nếu liều hằng ngày là 1g, bổ sung liều 250 mg.
Trẻ em và trẻ sơ sinh
Các thông số dược động học của ornidazole ở trẻ em và trẻ sơ sinh tương tự như ở người lớn.
Thuốc được uống sau bữa ăn. Trong tất cả chỉ định, nên điều trị cho cả bạn tình với liều tương tự để ngừa tái nhiễm.
Nhiễm amip
Người lớn:
500 mg x 2 lần/ngày, trong 5 - 10 ngày.
Trẻ em:
25 mg/kg trọng lượng cơ thể, 1 lần/ngày, trong 5 - 10 ngày.
Lỵ amip
Người lớn:
1,5g x 1 lần/ngày trong 3 ngày.
Với người > 60 kg, uống 1g x 2 lần/ngày trong 3 ngày
Trẻ em:
40 mg/kg trọng lượng cơ thể x 1 lần/ ngày, trong 3 ngày
Nhiễm Giardia
Người lớn:
1 - 1,5g x 1 lần/ngày, trong 1 - 2 ngày
Trẻ em:
30 - 40 mg/kg trọng lượng cơ thể x 1 lần/ngày, trong 1 - 2 ngày
Nhiễm Trichomonas
1,5g x 1 lần hay 500 mg x 2 lần/ngày, trong 5 ngày
Nhiễm khuẩn âm đạo
3 viên 500 mg cho 1 liều duy nhất hay 1 viên 500 mg x 1 lần/ngày trong 5 - 7 ngày.
Khi không thể đạt được một liều chính xác (mg/kg) với các dạng viên nén có sẵn cho trẻ em và nhất thiết phải điều trị với Orgyl, nên quyết định dùng liều ước lượng theo từng trường hợp.
Dự phòng nhiễm khuẩn do vi khuẩn kỵ khí
Uống 1 - 2 viên trong vòng 3 - 5 ngày trước khi phẫu thuật
Bệnh nhân suy gan nặng
Khoảng cách liều dùng tăng gấp đôi ở bệnh nhân suy gan
Bệnh nhân suy thận
Do ornidazole bị loại trừ khi bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo, nên trước khi thực hiện liệu pháp này, cần phải uống liều bổ sung 500 mg ornidazole khi đang dùng liều hàng ngày 2g hay liều bổ sung 250 mg khi đang dùng liều hàng ngày 1g
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong trường hợp quá liều, các tác dụng không mong muốn sẽ xảy ra với mức độ nặng hơn. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Có thể dùng diazepam nếu bị co cứng cơ.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Orgyl Kusum, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Không rõ tần suất
Thần kinh: Buồn ngủ, nhức đầu, chóng mặt, rùng mình, cứng cơ ngoại tháp, chậm vận động, cơn co giật, mệt mỏi, ảo giác, mất tạm thời ý thức và cảm giác hoặc rối loạn thần kinh ngoại biên.
Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn mửa, rối loạn vị giác, bất thường chức năng gan.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Nơi khô ráo và nhiệt độ dưới 30°C. Tránh ánh sáng.
Thuốc Orgyl Kusum chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Tiền sử mẫn cảm với Ornidazole hoặc các dẫn xuất nitroimidazole.
Bệnh nhân bị rối loạn hệ thần kinh trung ương như động kinh.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Trẻ em dưới 1 tuổi.
Hiệu lực của các thuốc khác có thể bị ảnh hưởng.
Trẻ em: Không có dữ liệu về việc sử dụng thuốc cho trẻ em dưới 1 tuổi.
Trong điều trị nhiễm Trichomonas, phải điều trị cho cả bạn tình để tránh bị tái nhiễm.
Orgyl có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Không lái xe và vận hành máy móc khi xảy ra các tác dụng không mong muốn trên hệ thần kinh trung ương.
Các nghiên cứu mở rộng trên nhiều loài không cho thấy bằng chứng gây quái thai và độc cho bào thai của ornidazole. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào được thực hiện trên người mang thai. Cần phải cân nhắc giữa lợi ích của việc dùng thuốc với những khả năng gây hại khi sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai.
Thận trọng khi chỉ định thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.
Không giống như những dẫn xuất imidazole khác, ornidozole không ức chế aldehyde dehydrogenases và do đó không tương kỵ với rượu.
Tuy nhiên, ornidazole có thể ảnh hưởng đến tác động của thuốc chống đông loại coumarin dùng đường uống. Nên điều chỉnh liều thuốc chống đông cho thích hợp.
Omidazole kéo dài tác dụng giãn cơ của vecuronium bromide.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau