Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Ornisid của Công ty TNHH BRV Healthcare, đây là thuốc được chỉ định trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các chủng nhạy cảm hoặc nhiễm ký sinh trùng (nhiễm Amip ở ruột và gan, nhiễm Trichomonas đường niệu - dục, bệnh do Giardia, điều trị các nhiễm khuẩn nội - ngoại do vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm, điều trị dự phòng nhiễm vi khuẩn kỵ khí phải can thiệp ngoại khoa có nguy cơ cao).
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
ornidazol | 500mg |
Ornisid là chất kháng khuẩn được chỉ định trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các chủng nhạy cảm hoặc nhiễm ký sinh trùng sau:
Chưa có dữ liệu.
Chưa có dữ liệu.
Thuốc dạng viên dùng đường uống sau khi ăn. Uống trọn viên thuốc với một ly nước.
Người lớn
Bệnh do Amip: Uống 500 mg, 2 lần mỗi ngày, trong 5 - 10 ngày.
Người mắc bệnh lỵ Amip có thể dùng: 1 g, 2 lần mỗi ngày trong 1 ngày, hoặc uống liều duy nhất 1,5 g mỗi ngày trong 3 ngày. Trường hợp lỵ Amip nặng và áp xe gan Amip thì dùng loại thuốc tiêm truyền tĩnh mạch.
Bệnh do Giardia: Uống một liều duy nhất 1 g hoặc 1,5 g, trong 1 - 2 ngày.
Bệnh do Trichomonas: Uống liều duy nhất 1,5 g hoặc 500 mg, 2 lần mỗi ngày, trong 5 ngày. Người bạn tình cũng phải được điều trị.
Điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn kỵ khí: Sau đợt sử dụng bằng thuốc tiêm truyền, sớm thay thế bằng thuốc uống với liều: 500 mg, mỗi 12 giờ 1 lần.
Dự phòng nhiễm khuẩn do vi khuẩn kỵ khí sau phẫu thuật: Tiêm truyền tĩnh mạch 1 g khoảng 30 phút trước phẫu thuật. Hoặc uống 1,5 g, 12 giờ trước phẫu thuật, rồi sau đó uống 500 mg, mỗi 12 giờ một lần, trong 3 - 5 ngày sau phẫu thuật.
Trẻ em
Trẻ em có thể trọng trên 35 kg dùng liều như người lớn. Trẻ em có thể trọng ≤ 35 kg dùng liều như sau:
Bệnh do Amip: Uống liều duy nhất 25 mg/1kg trong 5 - 10 ngày. Trẻ em mắc lỵ Amip có thể uống liều duy nhất 40mg/kg mỗi ngày trong 1 ngày. Trường hợp lỵ Amip nặng và áp xe gan Amip dùng thuốc tiêm truyền tĩnh mạch.
Bệnh do Giardia: Uống một liều duy nhất 30 mg hoặc 40 mg/kg thể trọng trong 1 - 2 ngày.
Bệnh do Trichomonas: Uống liều duy nhất 25 mg/kg.
Điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn kỵ khí: Uống 20 - 30 mg/kg mỗi ngày hoặc dùng thuốc tiêm truyền.
Dự phòng nhiễm khuẩn do vi khuẩn kỵ khí sau phẫu thuật: Có thể uống hoặc tiêm tĩnh mạch với liều 20 - 30 mg/kg, 12 giờ trước phẫu thuật và sau phẫu thuật với liều 20 - 30 mg/kg, cách 12 giờ 1 lần trong 3 ngày.
Người suy gan
Phải tăng gấp đôi khoảng cách thời gian dùng thuốc cho người suy gan, do giảm sự thanh thải của thuốc.
Người suy thận
Sự thải trừ thuốc không thay đổi nhiều ở người suy thận, do đó thường không cần chỉnh liều.
Suy thận có thẩm phân: Cho bổ sung thêm 1 liều trước khi thẩm phân. Cho liều bổ sung 500 mg mỗi ngày nếu liều dùng mỗi ngày là 2 g hoặc 250 mg mỗi ngày nếu liều dùng là 1 g mỗi ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Ornisid chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Chưa có dữ liệu.
Chưa có dữ liệu.
Tuân theo chỉ định từ bác sĩ. Chỉ nên dùng thuốc khi lợi ích vượt trội nguy cơ có thể xảy ra.
Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ.
Bệnh nhân nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Đã kiểm duyệt nội dung bởi:
Dược sĩ Đại học Đỗ Viết Chung
Tốt nghiệp Đại học Dược Hà Nội, nhiều năm đảm nhiệm vị trí tư vấn dược phẩm và sức khỏe. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Nguồn: nhathuoclongchau