Thuốc nhỏ tai Otofa Bouchara điều trị các dạng chảy mũ tai, viêm tai mạn tính (10ml)
Otofa là sản phẩm của Công ty Bouchara – Recordati (Pháp), với thành phần chính là Rifamycin, là thuốc được chỉ định điều trị tại chỗ các dạng chảy mủ tai: Có kèm theo thông khí nhĩ, có kèm theo dẫn lưu hốc tai, viêm tai mạn tính không viêm xương có kèm thủng màng nhĩ. Otofa được bào chế dưới dạng dung dịch nhỏ tai, mỗi 100 ml chứa Rifamycin natri 2,6 g tương đương 2.000.000 UI và được đóng gói theo quy cách: Hộp 1 lọ 10 ml.
Thành phần Thuốc nhỏ tai Otofa
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Rifamycin | 260mg |
Công dụng Thuốc nhỏ tai Otofa
Chỉ định
Thuốc Otofa được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị tại chỗ các dạng chảy mủ tai:
Có kèm theo thông khí nhĩ.
Có kèm theo dẫn lưu hốc tai.
Viêm tai mạn tính không viêm xương có kèm thủng màng nhĩ.
Dược lực học
Chưa có thông tin.
Dược động học
Chưa có thông tin.
Cách dùng Thuốc nhỏ tai Otofa
Cách dùng
Thuốc dùng tại chỗ, nhỏ tai.
Cách lắp ống nhỏ giọt
Cắt lớp bao đựng ống nhỏ giọt.
Mở nắp lọ bằng cách kéo miếng kim loại theo chiều mũi tên. Khi vòng kim loại đã tách ra, mở nắp đậy lọ thuốc.
Lắp ống nhỏ giọt vào lọ.
Cách dùng
Nên làm ấm chai thuốc trong tay vài phút trước khi dùng để tránh những cảm giác khó chịu do tai tiếp xúc với dung dịch lạnh.
Tháo nắp đậy ống nhỏ giọt trong khi giữ ống nhựa giữa ngón cái và ngón trỏ.
Lật ngược lọ thuốc, cầm thẳng đứng trên ống tai.
Bóp nhẹ ống nhỏ giọt bằng hai ngón tay để thuốc nhỏ xuống từng giọt. Không nên bóp ống nhỏ giọt quá mạnh.
Để nhỏ thuốc vào tai
Nghiêng đầu về phía tai không đau.
Để tai đau hướng lên trên.
Nhỏ vài giọt thuốc vào tai đau.
Kéo nhẹ nhiều lần trên vành tai để thuốc chảy sâu vào ống tai.
Giữ nghiêng đầu trong khoảng 5 phút.
Khi thẳng đầu trở lại, một ít thuốc có thể chảy ra, dùng giấy thấm lau khô.
Tránh để dung dịch tiếp xúc với quần áo do có thể bị vấy bẩn. Đậy nắp ống nhỏ giọt sau khi dùng. Đổ lọ thuốc sau khi hết thời gian điều trị, không giữ phần thuốc còn lại để dùng cho lần sau.
Liều dùng
Người lớn
5 giọt, 2 lần/ngày. Nhỏ thuốc vào ống tai bị bệnh vào buổi sáng và buổi tối.
Trẻ em
3 giọt, 2 lần/ngày. Nhỏ thuốc vào ống tai bị bệnh vào buổi sáng và buổi tối.
Thời gian điều trị thường là 7 ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ Thuốc nhỏ tai Otofa
Khi sử dụng thuốc Otofa, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
- Thuốc làm tai có màu hồng (khi soi tai). Do thuốc có chứa sulphite, nguy cơ xảy ra phản ứng dị ứng bao gồm phản ứng phản vệ hoặc co thắt phế quản.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Bảo quản Thuốc nhỏ tai Otofa
Bảo quản ở nhiệt độ phòng.
Lưu ý Thuốc nhỏ tai Otofa
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Otofa không được dùng cho những bệnh nhân dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc (đặc biệt là rifamycin).
Thận trọng khi sử dụng
Ngưng thuốc ngay nếu xảy ra phát ban da hay có bất kỳ dấu hiệu phản ứng tại chỗ hay toàn thân. Không nên dùng thuốc này đồng thời với các thuốc nhỏ tai khác.
Dung dịch này không được dùng để chích hoặc uống.
Khi dùng, tránh chạm ngón tay hoặc tai vào đầu ống nhỏ giọt nhằm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn.
Nếu bệnh không cải thiện sau 10 ngày điều trị, bệnh nhân nên được khám lại để xem xét lại bệnh trạng và cách điều trị.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có báo cáo.
Thời kỳ mang thai
Thuốc này chỉ dùng trong thai kỳ theo ý kiến bác sĩ. Nếu phát hiện có thai, nên hỏi ý kiến bác sĩ và chỉ bác sĩ mới đánh giá được sự cần thiết của việc điều trị.
Nói chung, trong thời gian mang thai nên hỏi ý kiến bác sĩ và dược sĩ trước khi dùng thuốc
Thời kỳ cho con bú
Có thể dùng thuốc này trong thời gian cho con bú. Nói chung, trong thời gian cho con bú nên hỏi ý kiến bác sĩ và dược sĩ trước khi dùng thuốc.
Tương tác thuốc
Nhằm tránh các tương tác có thể có giữa nhiều thuốc, cần báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết các điều trị đang theo.
Câu hỏi thường gặp Thuốc nhỏ tai Otofa
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau
Sản phẩm liên quan
- Thuốc nhỏ mũi Naphazolin 0.05% Danapha điều trị nghẹt mũi, sổ mũi, viêm mũi (10ml)
- Thuốc Cardioton Lipa Pharma điều trị suy tim, tăng huyết áp, bổ sung năng lượng (6 vỉ x 10 viên)
- Thuốc Arcalion 200 Servier điều trị các giai đoạn mệt mỏi tạm thời (30 viên)
- Thuốc Cefprozil 500-US điều trị nhiễm khuẩn (1 vỉ x 10 viên)