Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Pendo-Ursodiol C 250mg dạng viên nén bao phim chứa hoạt chất Ursodiol sản xuất bởi Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco. Pendo-Ursodiol C dùng trong điều trị xơ gan mật nguyên phát (PBC). Làm tan sỏi mật không cản quang ở bệnh nhân có túi mật hoạt động bình thường. Điều trị rối loạn gan mật liên quan đến xơ nang ở trẻ em từ 6 - 18 tuổi.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Ursodiol | 250mg |
Pendo-Ursodiol C 250mg (Ursodiol), còn gọi là Acid Ursodeoxycholic (UDCA) được chỉ định:
Acid Ursodeoxycholic (UDCA) là một acid mật làm giảm cholesterol trong dịch mật nguyên phát bằng cách phân tán cholesterol và sự hình thành các tinh thể lỏng.
Xơ nang – Bệnh nhân nhi:
Acid Ursodeoxycholic hiện diện tự nhiên trong cơ thể.
Sau khi uống, Acid Ursodeoxycholic sẽ được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn. 96-98 % liên kết với protein huyết tương và được giữ lại ở gan và bài tiết vào mật dưới dạng liên hợp với glycin và taurin.
Trong ruột, các dạng liên hợp này được tái hấp thu hoặc tái liên hợp.
Các hợp chất này cũng có thể được khử nhóm hydroxyl thành Acid Lithocholic, một phần Acid Lithocholic được tái hấp thu, sulfat hóa ở gan và bài tiết trong mật.
Liều hàng ngày sau đây được đề nghị cho các chỉ định khác nhau.
Điều trị xơ gan mật nguyên phát (PBC):
Trọng lượng cơ thể (kg)
Liều hàng ngày (mg/kg trọng lượng cơ thể)
Pendo-Ursodiol C 250 mg
Trong 3 tháng đầu điều trị
Sau 3 tháng đầu điều trị
Buổi sáng
Buổi chiều
Buổi tối
Buổi tối (một lần/ngày)
47 – 62
12 – 16
250 mg
250 mg
250 mg
750 mg
63 – 78
13 – 16
250 mg
250 mg
500 mg
1000 mg
79 – 93
13 – 16
250 mg
500 mg
500 mg
1250 mg
94 – 109
14 – 16
500 mg
500 mg
500 mg
1500 mg
Trên 110
500 mg
500 mg
750 mg
1750 mg
Làm tan sỏi mật cholesterol trong túi mật:
Người lớn: Liều thông thường là 8-12 mg/kg/ngày vào buổi tối, ví dụ: 750 mg/ngày vào buổi tối.
Thời gian cần thiết để làm tan sỏi mật cholesterol trong túi mật là 6-24 tháng, tùy thuộc vào kích cỡ và thành phần của sỏi mật cholesterol.
Cách 6 tháng chụp X-quang túi mật hoặc siêu âm cho đến khi sỏi mật biến mất.
Nên tiếp tục điều trị cho đến khi sau hai lần kiểm tra bằng chụp X-quang hoặc siêu âm trong 4-12 tuần không còn sỏi mật.
Do kết quả của những kỹ thuật này không đáng tin cậy khi sỏi mật có đường kính nhỏ hơn 2 mm.
Tỷ lệ tái phát sỏi mật sau khi điều trị làm tan sỏi mật trong vòng 5 năm là 50 %.
Hiệu quả của Pendo-Ursodiol C 250 mg trong việc điều trị sỏi mật cản quang hoặc cản quang một phần chưa được kiểm tra, thường kém hơn so với sỏi không cản quang.
Sỏi không có cholesterol chiếm từ 10-15 % sỏi không cản quang và không được hòa tan bởi các acid mật.
Người cao tuổi: Không có bằng chứng nào cho thấy cần phải thay đổi liều người lớn nhưng cần phải lưu ý khi dùng Pendo-Ursodiol C 250 mg cho các bệnh nhân này.
Trẻ em Cả hai chỉ định đều rất hiếm gặp ở trẻ em nhưng có thể xuất hiện, liều dùng của Pendo-Ursodiol C 250 mg dựa vào trọng lượng cơ thể. Chưa có dữ liệu đầy đủ về hiệu quả và tính an toàn cho đối tượng này. Rối loạn gan mật liên quan đến xơ nang Trẻ em Trẻ em bị xơ nang ở tuổi từ 6-18 tuổi: 20 mg/kg/ngày, chia 2-3 lần, tăng thêm nếu cần đến 30 mg/kg/ngày.
Trọng lượng cơ thể (kg)
Liều hàng ngày (mg/kg trọng lượng cơ thể
Pendo-Ursodiol C 250 mg
Buổi sáng
Buổi chiều
Buổi tối
20-29
17-25
250 mg
-
250 mg
30-39
19-25
250 mg
250 mg
250 mg
40-49
20-25
250 mg
250 mg
500 mg
50-59
21-25
250 mg
500 mg
500 mg
60-69
22-25
500 mg
500 mg
500 mg
70-79
22-25
500 mg
500 mg
750 mg
80-89
22-25
500 mg
750 mg
750 mg
90-99
23-25
750 mg
750 mg
750 mg
100-109
23-25
750 mg
750 mg
1000 mg
>110
750 mg
1000 mg
1000 mg
Triệu chứng và biểu hiện khi sử dụng thuốc quá liều: Triệu chứng quá liều có thể gồm tiêu chảy.
Các triệu chứng quá liều khác xảy ra do sự hấp thu của Acid Ursodeoxycholic giảm khi tăng liều, do đó làm tăng sự đào thải qua phân. Cách xử trí quá liều: Không có biện pháp giải độc đặc hiệu và điều trị triệu chứng của tiêu chảy bằng cách truyền dịch và cân bằng điện giải.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Bảng tóm tắt các phản ứng không mong muốn:
Các cơ quan
Tần suất (*)
Các phản ứng không mong muốn
Rối loạn gan mật
Hiếm gặp
Sỏi vôi hóa, xơ gan mất bù
Thường gặp
Phân lỏng, tiêu chảy
Rất hiếm gặp
Đau bụng
Rối loạn da và mô dưới da
Rất hiếm gặp
Mày đay
(*) Tần suất tác dụng không mong muốn được định nghĩa như sau: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10000).
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30 °C, tránh ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Pendo-Ursodiol C chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Dùng Pendo-Ursodiol C 250 mg dưới sự giám sát của nhân viên y tế.
Trong 3 tháng đầu điều trị, phải giám sát các thông số của chức năng gan AST (SGOT), ALT (SGPT) và γ-GT mỗi 4 tuần một lần, sau đó cách 3 tháng làm xét nghiệm một lần.
Theo dõi đáp ứng và không đáp ứng ở bệnh nhân đang điều trị xơ gan mật nguyên phát (PBC), cho phép phát hiện sớm khả năng suy giảm chức năng gan tiềm ẩn, đặc biệt ở những bệnh nhân ở giai đoạn tiến triển của xơ gan mật nguyên phát (PBC).
Làm tan sỏi mật cholesterol trong túi mật:
Điều trị giai đoạn tiến triển của xơ gan mật nguyên phát:
Những bệnh nhân nữ dùng Pendo-Ursodiol C 250 mg để làm tan sỏi mật nên dùng biện pháp tránh thai hiệu quả không chứa nội tiết tố, vì biện pháp tránh thai chứa nội tiết tố có thể làm tăng bệnh sỏi mật.
Acid Ursodeoxycholic không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy sự ảnh hưởng của Acid Ursodeoxycholic đối với khả năng sinh sản.
Các dữ liệu trên người về khả năng sinh sản sau khi điều trị bằng Acid Ursodeoxycholic là chưa đầy đủ.
Thời kỳ mang thai:
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ:
Thời kỳ cho con bú:
Không nên dùng đồng thời Pendo-Ursodiol C 250 mg với Cholestyramin, Cholestipol hoặc các thuốc kháng acid có chứa nhôm hydroxid và/hoặc oxid nhôm, vì các chế phẩm này liên kết với Acid Ursodeoxycholic trong ruột, do đó ức chế sự hấp thụ và hiệu quả của Acid Ursodeoxycholic.
Nếu cần phải dùng các chế phẩm này thì phải dùng ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi dùng Pendo-Ursodiol C 250 mg.
Pendo-Ursodiol C 250 mg có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu của Ciclosporin từ ruột.
Ở bệnh nhân điều trị bằng Ciclosporin, nên kiểm tra nồng độ của Ciclosporin trong máu và điều chỉnh liều Ciclosporin nếu cần.
Trên lý thuyết, Acid Ursodeoxycholic (UDCA) có tác động lên sự bài tiết acid mật nên sự hấp thu các chất lipophilic khác có thể bị ảnh hưởng.
Trong một số trường hợp, Pendo-Ursodiol C 250 mg có thể làm giảm sự hấp thu của ciprooxacin. Acid Ursodeoxycholic đã được chứng minh là làm giảm nồng độ thuốc tối đa trong máu (Cmax) và diện tích dưới đường cong (AUC) của thuốc đối kháng calci-nitrendipin ở những người tình nguyện khỏe mạnh.
Theo dõi chặt chẽ kết quả sử dụng đồng thời Nitrendipin và Acid Ursodeoxycholic. Có thể tăng liều Nitrendipin nếu cần.
Acid ursodeoxycholic làm giảm tác dụng điều trị của dapson cũng được báo cáo.
Quan sát những tương tác này cùng với kết quả in-vitro cho thấy Acid ursodeoxycholic là chất cảm ứng cytochrom P 3A. Tuy nhiên, chưa quan sát được tương tác giữa Acid 450 ursodeoxycholic và budesonid, được biết là chất nền cytochrom P 3A.
450 Hormon oestrogen và các thuốc làm giảm cholesterol trong máu như clobrat làm tăng bài tiết cholesterol ở gan, do đó có thể làm tăng sỏi mật, tác động ngược lại với Acid ursodeoxycholic được sử dụng để làm tan sỏi mật.
Trong một nghiên cứu lâm sàng ở những người tình nguyện khỏe mạnh, việc sử dụng đồng thời Acid ursodeoxycholic (500 mg/ngày) và rosuvastatin (20 mg/ngày) làm tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương. Sự tương tác chéo giữa acid ursodeoxycholic và các statin khác chưa được biết.
Một vài trường hợp đã ghi nhận nồng độ Acid Ursodeoxycholic trong sữa mẹ rất thấp và có thể không gây phản ứng bất lợi ở trẻ bú sữa mẹ.
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ chỉ dùng Pendo-Ursodiol C 250 mg khi sử dụng biện pháp tránh thai đáng tin cậy: Thuốc tránh thai đường uống chứa nồng độ estrogen thấp hoặc không chứa nội tiết tố được khuyến cáo sử dụng.Tuy nhiên, ở những bệnh nhân dùng Pendo-Ursodiol C 250 mg để làm tan sỏi mật, nên dùng biện pháp ngừa thai hiệu quả, không chứa nội tiết tố vì thuốc ngừa thai đường uống chứa nội tiết tố có thể làm tăng bệnh sỏi mật.Khả năng mang thai phải được loại trừ trước khi bắt đầu điều trị.
Những bệnh nhân nữ dùng Pendo-Ursodiol C 250 mg để làm tan sỏi mật nên dùng biện pháp tránh thai hiệu quả không chứa nội tiết tố, vì biện pháp tránh thai chứa nội tiết tố có thể làm tăng bệnh sỏi mật.
Pendo-Ursodiol C chống chỉ định trong các trường hợp sau:Quá mẫn với acid mật hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.Viêm túi mật hoặc đường mật cấp tính.Tắc đường dẫn mật (Tắc ống dẫn mật thông thường hoặc ống dẫn túi).Các đợt đau vùng túi mật thường gặp. Sỏi cản quang (chứa calci).Co thắt túi mật suy giảm.Khi dùng trong rối loạn gan mật liên quan đến xơ nang ở trẻ em từ 6 - 8 tuổi: Phẫu thuật nối đường mật trực tiếp vào ruột không thành công hoặc không phục hồi được tốc độ dòng mật tốt ở trẻ em bị hẹp ống dẫn mật.
Uống Pendo-Ursodiol C 250 mg với nước. Lưu ý không nên nghiền hoặc nhai thuốc.
Đã kiểm duyệt nội dung bởi:
Dược sĩ Đại học Nguyễn Thị Hồng Nhung
Tốt nghiệp đại học Khoa Dược. Có kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực Dược phẩm, tư vấn thuốc và thực phẩm chức năng. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Nguồn: nhathuoclongchau