Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Penicillin V 400.000 IU được sản xuất bởi Công Ty Cổ phần Hoá - Dược phẩm Mekophar, có thành phần chính là Penicillin V, được chỉ định để điều trị các loại nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm, đặc biệt là Streptococcus, nhưng chỉ dùng trong điều trị những nhiễm khuẩn nhẹ.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Penicilin | 4000000iu |
Thuốc Penicillin V 400.000 IU được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị các nhiễm khuẩn gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm, đặc biệt là Streptococcus, nhưng chỉ dùng trong điều trị những nhiễm khuẩn nhẹ hoặc trung bình.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm họng - amidan, viêm tai giữa.
Nhiễm khuẩn ở miệng, họng.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
Phòng thấp khớp cấp tái phát.
Viêm phổi thể nhẹ do Pneumococcus.
Phenoxymethylpenicilin (penicilin V) là một kháng sinh thuộc họ beta-lactam nhóm penicilin, Penicilin V bền vững với acid dịch vị nên được dùng đường uống, có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
Penicilin V có tác dụng tốt trên các cầu khuẩn Gram dương thường gặp như các liên cầu tan huyết nhóm beta, các liên cầu viridans và phế cầu. Thuốc cũng có tác dụng với Staphylococcus (ngoại trừ chủng sinh penicilinase). Penicilin V ít có tác dụng trên một số vi khuẩn, đặc biệt là các vi khuẩn Gram âm.
Penicilin V không bị mất tác dụng bởi acid dịch vị, hấp thu tốt qua đường tiêu hóa sau khi uống. Thuốc được hấp thu nhanh, khoảng 60% liều uống. Sự hấp thu của thuốc bị giảm khi dùng cùng thức ăn hoặc sau bữa ăn.
Thời gian bán thải khoảng 30 - 60 phút. Khoảng 80% liều thuốc liên kết với protein.
Penicilin V được chuyển hoá ở gan, một trong các chất chuyển hoá đã được xác định là acid peniciloic. Thuốc được bài tiết nhanh qua nước tiểu cả ở dạng không đổi và dạng chuyển hoá. Chỉ một lượng nhỏ bài tiết qua đường mật.
Dùng đường uống.
Uống thuốc 30 phút trước khi ăn hoặc 2 giờ sau bữa ăn.
Điều trị viêm amidan, viêm họng bởi Streptococcus nhóm A hoặc những nhiễm khuẩn khác do Streptococcus tan huyết nhóm beta
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Uống 400.000 - 800.000 IU/lần, 3 - 4 lần/ngày.
Trẻ em dưới 12 tuổi: Uống 40.000 - 80.000 IU/kg/ngày, chia làm 3 - 4 lần.
Viêm tai giữa
Để phòng thấp khớp cấp tái phát
Trẻ em từ 6 - 12 tuổi: Uống 400.000 IU/lần, ngày uống 2 lần.
Người lớn: Uống 800.000 IU/lần, ngày uống 2 lần.
Thời gian điều trị thông thường khoảng 10 ngày.
Điều chỉnh liều khi có suy thận
Độ thanh thải creatinin < 10ml/phút: Uống 400.000 - 800.000 IU/lần, 6 giờ một lần.
Độ thanh thải creatinin < 10ml/phút: Uống 400.000 IU/lần, 6 giờ một lần.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều
Buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
Xử trí
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều để bù cho liều đã quên.
Khi sử dụng thuốc Penicillin V 400.000 IU, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, (ADR > 1/100)
Tiêu hóa: Buồn nôn, tiêu chảy.
Da: Ngoại ban.
Ít gặp, (1/1000 < ADR < 1/100)
Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.
Da: Nổi mày đay.
Hiếm gặp, (ADR < 1/1000)
Toàn thân: Sốc phản vệ.
Tiêu hóa: Tiêu chảy có liên quan tới Clostridium difficile.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngừng thuốc nếu người bệnh bị tiêu chảy hoặc có phản ứng dị ứng.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Penicillin V 400.000 IU chống chỉ định trong các trường hợp bệnh nhân có tiền sử quá mẫn cảm với các kháng sinh thuộc nhóm penicillin, cephalosporin hoặc bất kì thành phần nào của thuốc.
Có dị ứng chéo với các cephalosporin. Trường hợp đã biết có dị ứng với cephalosporin thì không dùng penicilin.
Người bệnh có tiền sử dị ứng hoặc hen.
Penicilin đường uống không được chỉ định ở bệnh nhân bệnh nặng hoặc có vấn đề đường tiêu hóa như buồn nôn kéo dài, co thắt tâm vị, tăng nhu động ruột, tiêu chảy, do giảm hấp thu thuốc.
Nhiễm khuẩn Streptococcus nên được điều trị tối thiểu 10 ngày, sau điều trị, tiến hành nuôi cấy để xác định hiệu quả diệt khuẩn.
Ở những bệnh nhân được điều trị dài ngày với penicilin V, cần tiến hành xét nghiệm công thức máu đầy đủ cũng như theo dõi chức năng gan, thận.
Điều trị lâu dài có thể làm phát triển các chủng vi khuẩn đề kháng như Pseudomonas, Candida. Nếu xảy ra bội nhiễm, các biện pháp thích hợp cần được thực hiện.
Thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân có tiền sử viêm đại tràng liên quan kháng sinh.
Chế phẩm có chứa kali, có thể gây hại cho người có chế độ ăn ít kali và có thể gây đau bụng, tiêu chảy, tăng kali máu. Liều cao nên được dùng cẩn trọng ở những bệnh nhân có sử dụng thêm các thuốc chứa kali hoặc thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali.
Ở người có suy giảm chức năng thận, liều dùng an toàn nên thấp hơn so với liều khuyến cáo thông thường.
Trong quá trình điều trị với penicilin V, có thể gây dương tính giả khi làm xét nghiệm glucose không dùng enzym.
Chế phẩm có chứa các tá dược màu tartrazin, màu sunset yellow có thể gây phản ứng dị ứng.
Chưa ghi nhận được báo cáo phản ứng bất lợi hoặc chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng vận hành máy móc.
Nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác động gây quái thai của penicilin V, Penicilin V đã được sử dụng rộng rãi trên lâm sàng và phù hợp với phụ nữ mang thai, đã được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng. Tuy nhiên, giống như các thuốc khác, nên thận trọng trong kê toa cho phụ nữ mang thai.
Phụ nữ cho con bú không chống chỉ định đối với penicilin V kali. Một lượng nhỏ penicilin V có thể được tiết vào sữa mẹ. Các phản ứng có hại thường hiếm gặp, có 2 vấn đề có thể xảy ra ở trẻ bú mẹ:
Thay đổi hệ vi khuẩn đường ruột.
Các tác động trực tiếp lên trẻ như dị ứng/tăng nhạy cảm.
Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.
Hấp thu của penicilin V bị giảm bởi chất gồm nhựa.
Neomycin dạng uống có thể làm giảm hấp thu của penicilin V tới 50%. Có thể do neomycin gây hội chứng giảm hấp thu có hồi phục.
Không phối hợp với các kháng sinh kìm khuẩn như tetracyclin, erythromycin, cloramphenicol, sulfonamid.
Sử dụng đồng thời với các thuốc tăng thải trừ acid uric (ví dụ: Probenecid, sulfinpyrazon) làm giảm đào thải penicilin V, dẫn đến tăng nồng độ thuốc trong máu, kéo dài thời gian tác động của thuốc.
Penicilin V làm giảm đào thải methotrexat, dẫn đến nguy cơ tăng độc tính.
Penicilin V có thể làm giảm hiệu quả của các thuốc tránh thai đường uống. Bệnh nhân nên sử dụng bổ sung thêm các phương pháp tránh thai khác trong thời gian điều trị với penicilin V.
Sử dụng phối hợp penicilin V với thuốc chống đông đường uống có thể làm kéo dài thời gian prothrombin.
Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau