Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
**Thuốc Pepsane®** được sản xuất bởi _Công ty Laboratoires Rosa-phytopharma (Pháp)_, có thành phần chính là Dimeticon và Guaiazulen, được sử dụng điều trị triệu chứng đau dạ dày, và dùng trong trường hợp trướng bụng.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Guaiazulen | 0.004g |
Dimethicon | 3g |
Thuốc Pepsane® được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị triệu chứng đau dạ dày.
Dùng trong trường hợp trướng bụng.
Dược lực học Guaiazulen có tác động như chất đối kháng thụ thể với thromboxan A2 (tác nhân gây co mạch với thời gian bán hủy rất ngắn) và cũng gây ra sự gia tăng lưu lượng máu ở niêm mạc dạ dày, do đó cải thiện các cơ chế bảo vệ niêm mạc và giúp tái tạo các tế bào biểu mô dạ dày.
Bên cạnh đó, Guaiazulen cũng làm giảm phóng thích histamin trong dạ dày. Tác dụng này góp phần làm giảm sự kích thích của tế bào thành dạ dày do đó làm giảm tiết acid.
Dimeticon là một chất trơ với tác dụng chống tạo bọt, do khả năng thay đổi sức căng bề mặt của nó. Thuộc tính này làm vỡ bong bóng khí nhỏ dẫn đến sự hình thành các bong bóng lớn hơn hoặc các túi khí, do đó dễ dàng di chuyển và bị loại bỏ.
Tác dụng chống tạo bọt này làm giảm hoặc thay đổi cấu tạo của khí trong đường tiêu hóa. Pepsane không cản tia X.
Chưa có dữ liệu về nghiên cứu dược động học của Pepsane. Hoạt chất Dimeticon được hấp thu không đáng kể qua đường tiêu hóa và đào thải trong phần dưới dạng nguyên vẹn. Rất ít thông tin về dược động học của guaiazulen. Khi sử dụng liều cao hơn hẳn so với liều khuyến cáo điều trị, guaiazulen được tìm thấy ở dạng vết trong huyết tương.
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy guaiazulen hấp thu tốt tại ruột non khi dùng thuốc đường uống. Không có thông tin về phân bố, chuyển hóa và thải trừ của guaiazulen.
Thuốc Pepsane uống trước hay sau ăn?
Thuốc Pepsane® dùng đường uống trực tiếp gel trong gói, trước bữa ăn hoặc lúc đau.
Liều thường dùng: Uống 1 đến 2 gói, 2 hoặc 3 lần mỗi ngày.
Pepsane® không chứa đường, nên không chống chỉ định cho bệnh nhân bị tiểu đường.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa ghi nhận được trường hợp nào quá liều. Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi và điều trị triệu chứng thích hợp.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Pepsane® bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp, 1/10000 ≤ ADR < 1/1000
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Để xa tầm tay và tầm nhìn trẻ em.
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25°C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Pepsane® chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Do có chứa Sorbitol, chống chỉ định thuốc này ở bệnh nhân bất dung nạp fructose.
Thuốc này có chứa methyl parahydroxybenzoat và có thể gây phản ứng dị ứng (có thể chậm).
Nếu các triệu chứng kéo dài hoặc tiến triển xấu hơn, nên hỏi ý kiến bác sĩ.
Chưa có các nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Dựa trên các đặc tính về dược lực học của thuốc, sự kết hợp của dimeticon và guaiazulen không chắc ảnh hưởng đến khả năng này.
Thuốc Pepsane có dùngđược cho bà bầu không?
Có thể dùng dimeticon cho phụ nữ có thai.
Chưa có dữ liệu lâm sàng về tác động của guaiazulen trên phụ nữ có thai. Tuy nhiên đến nay chưa có trường hợp dị tật cụ thể nào được báo cáo đối với sản phẩm này.
Do đó, thuốc này có thể dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Có thể dùng Dimeticon cho phụ nữ cho con bú.
Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ. Nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau