Kem bôi da Pesancidin Medipharco điều trị nhiễm trùng da (10g)
**Thuốc Pesancidin®** được sản xuất bởi _Công ty Cổ phần Liên doanh Dược phẩm Medipharco Tenamyd Br s.r.l_, có thành phần chính là Acid Fusidic. Thuốc Pesancidin® được chỉ định trong điều trị nhiễm trùng da do tụ cầu trùng, liên cầu trùng và các vi sinh vật khác nhạy cảm với acid Fusidic bao gồm chốc, viêm nang lông, vết thương nông, bệnh nấm do Corynebacterium minutissimum, nhọt, viêm nang râu, vết thương do chấn thương hoặc phẫu thuật, vết bỏng, cụm nhọt, viêm tuyến mồ hôi, vết loét do giãn tĩnh mạch, viêm quanh móng và trứng cá thường.

Thành phần Kem bôi da Pesancidin
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Fusidic Acid | 20mg |
Công dụng Kem bôi da Pesancidin
Chỉ định
Thuốc Pesancidin® được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Điều trị nhiễm trùng da do tụ cầu trùng, liên cầu trùng và các vi sinh vật khác nhạy cảm với acid Fusidic.
- Các chỉ định quan trọng nhất bao gồm: Chốc, viêm nang lông, vết thương nông, bệnh nấm do Corynebacterium minutissimum, nhọt, viêm nang râu, vết thương do chấn thương hoặc phẫu thuật, vết bỏng, cụm nhọt, viêm tuyến mồ hôi, vết loét do giãn tĩnh mạch, viêm quanh móng và trứng cá thường.
Dược lực học
Acid Fusidic là kháng sinh được chiết xuất từ nấm Fuisidium coccineum. Acid Fusidic có tác dụng với vi khuẩn Gr (+) như tụ cầu và Corynebacterium.
Acid Fusidic ức chế sinh tổng hợp protein của vi khuẩn nhưng ngược với các kháng sinh khác như macrolid hay tetracyiin, thuốc không gắn với ribosom của vi khuẩn mà ức chế một yếu tổ cần thiết cho việc vận chuyển các tiểu đơn vị peptid và kéo dài chuỗi peptid. Thuốc có khả năng ức chế sinh tổng hợp protein ở tế bào của động vật có vú nhưng lại có tác động chọn lọc trên các vi khuẩn gây bệnh nhạy cảm do thuốc khó đi vào tế bào chủ.
Acid Fusidic rất có hiệu quả để chống lại Staphylococci, đặc biệt là S.aureus và S.epidermis, Nocardia osteroides và nhiều chủng Clostridial cũng rất nhạy cảm với thuốc. Streptococci và Enterococci kém nhạy cảm hơn.
Dược động học
Acid Fusidic có đặc tính đồng thời thân nước và thân mỡ nên thấm rất tốt vào da, tới những lớp sâu của da và hiện diện trong tất cả các lớp mô da và dưới da.
Acid Fusidic được hấp thụ tốt từ đường tiêu hóa. Tuy nhiên, chưa biết rõ về hấp thụ thuốc khi dùng tại chỗ.
Acid Fusidic được phân bố tốt vào các mô và dịch cơ thể, kể cả xương, mủ và hoạt dịch.
Thuốc có thể thấm vào khối áp xe não nhưng vào được dịch não tủy với một lượng không đáng kể.
Thuốc được tìm thấy trong tuần hoàn nhau thai và trong sữa mẹ. Khoảng 95% hoặc nhiều hơn lượng fusidic trong tuần hoàn được gắn với protein huyết tương.
Acid Fusidic được đảo thải qua mật, hầu hết dưới dạng chuyển hóa, một số có hoạt tính kháng sinh yếu. Khoảng 2% đào thải ra phân dưới dạng không chuyển hóa. Một lượng nhỏ đào thải ra nước tiểu hoặc được loại bỏ bằng thẩm phân máu.
Cách dùng Kem bôi da Pesancidin
Cách dùng
Thuốc Pesancidin® dùng bôi ngoài da.
Liều dùng
Thoa một lớp mỏng kem Pesancidin® lên vùng da bị bệnh, mỗi ngày 2 - 3 lần, tránh điều trị liên tục dài ngày, đặc biệt với vùng da mặt.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Chưa có báo cáo.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ Kem bôi da Pesancidin
Khi sử dụng thuốc Pesancidin®, thuốc dung nạp tốt, hiếm khi gặp phản ứng quá mẫn.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản Kem bôi da Pesancidin
Bảo quản thuốc nơi khô, nhiệt độ không quá 30ºC, tránh ánh sáng.
Lưu ý Kem bôi da Pesancidin
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Pesancidin® chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với acid Fusidic.
Nhiễm trùng gây bởi các vi khuẩn không nhạy cảm, đặc biệt là Pseudomonas aeruginosa.
Thận trọng khi sử dụng
Chỉ dùng ngoài da, không bôi lên mắt, thời gian điều trị nên giới hạn trong vòng 7 ngày, ngoại trừ trường hợp điều trị mụn trứng cá, để tránh hiện tượng chọn lọc chủng vi khuẩn nhạy cảm.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có báo cáo.
Thời kỳ mang thai
Chưa có báo cáo.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có báo cáo.
Tương tác thuốc
Acid Fusidic có tác dụng đối kháng với Ciprofloxacin và tương tác phức tạp với Penicillin.
Câu hỏi thường gặp Kem bôi da Pesancidin
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau
Sản phẩm liên quan
- Thuốc nhỏ mũi Naphazolin 0.05% Danapha điều trị nghẹt mũi, sổ mũi, viêm mũi (10ml)
- Thuốc Cardioton Lipa Pharma điều trị suy tim, tăng huyết áp, bổ sung năng lượng (6 vỉ x 10 viên)
- Thuốc Arcalion 200 Servier điều trị các giai đoạn mệt mỏi tạm thời (30 viên)
- Thuốc Cefprozil 500-US điều trị nhiễm khuẩn (1 vỉ x 10 viên)