Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Phenergan 2% 10G có chứa promethazin có tác dụng kháng histamin có tính chất gây tê tại chỗ, dùng trong điều trị ngứa, ngứa sẩn, côn trùng đốt, bỏng bề mặt, kích ứng da do tia X.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Promethazine |
Thuốc Phenergan 2% 10G được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị ngứa, ngứa sẩn, côn trùng đốt, bỏng bề mặt, kích ứng da do tia X.
Thuốc kháng - histamin tổng hợp, có tính gây tê tại chỗ.
Promethazin là dẫn chất phenothiazin có cấu trúc khác các phenothiazin chống loạn tâm thần ở mạch nhánh phụ và không có thay thế ở vòng. Người ta cho rằng cấu hình này làm thuốc giảm tác dụng dopaminergic ở thần kinh trung ương (chỉ còn bằng 1/10 tác dụng của dopromazin).
Promethazin có tác dụng kháng histamin và an thần mạnh. Promethazin có thể ức chế thần kinh trung ương, biểu hiện bằng an thần, là phổ biến khi dùng thuốc với liều điều trị để kháng histamin. Promethazin cũng có tác dụng chống nôn, kháng cholinergic, chống say tàu xe và tê tại chỗ.
Promethazin là thuốc chẹn thụ thể H1 do tranh chấp với histamin ở các vị trí của thụ thể H1 trên các tế bào tác động, nhưng không ngăn cản giải phóng histamin, do đó thuốc chỉ ngăn chặn những phản ứng do histamin tạo ra.
Hấp thu: Promethazin được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa và ở vị trí tiêm, dùng theo đường uống, trực tràng hoặc tiêm bắp, thuốc đều bắt đầu tác dụng kháng histamin và an thần trong vòng 20 phút. Tác dụng kháng histamin có thể kéo dài tới 12 giờ hoặc lâu hơn, còn tác dụng an thần có thể duy trì từ 2 đến 8 giờ tùy theo liều và đường dùng.
Phân bố: Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương từ 76% đến 93%. Thuốc được phân bố rộng rãi tới các mô của cơ thể. Thuốc dễ dàng qua nhau thai.
Chuyển hóa: Promethazin chuyển hóa mạnh ở gan cho sản phẩm chủ yếu là promethazin sulphoxid và cả N-demethyl promethazin.
Thải trừ: Thuốc thải trừ qua nước tiểu và phân.
Khi dùng dạng kem bôi da, promethazin được hấp thu chậm qua da. Thuốc chỉ tích lũy nhẹ trong cơ thể, tỉ lệ ngấm vào cơ thể của dạng kem rất thấp, chỉ đủ để có tác dụng tại chỗ.
Bôi ngoài da.
Bôi thành lớp mỏng, 3 - 4 lần mỗi ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong trường hợp quá liều, hãy tức khắc hỏi ý kiến bác sĩ.
Độc tính của promethazine chủ yếu trên tác động kháng cholinergic tại thụ thể muscarinic: Một hội chứng độc thần kinh, bao gồm ức chế thần kinh trung ương, các biểu hiện tăng động cấp tính, mất đồng vận và ảo giác, ngưng thở kèm với tác động kháng muscarinic ngoại biên.
Xử trí như trường hợp quá liều thuốc an thần: Điều trị nâng đỡ triệu chứng tích cực về hệ tim mạch và hệ hô hấp. Trong trường hợp da có bôi thuốc phải được rửa sạch thuốc chưa hấp thụ. Tăng bài tiết, lợi tiểu, gây nôn, thuốc đối kháng flumazenil, lọc máu.
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, bạn hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Phenergan 2% 10G, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Như mọi hoạt chất, ở một số người, thuốc có thể gây vài tác dụng ngoại ý nhiều hay ít. Có thể gây mẫn cảm ở da hoặc mẫn cảm với ánh sáng do dị ứng với các chất thành phần khác nhau trong chế phẩm: promethazin, lanolin, methyl parahydroxybenzoat, v.v.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản thuốc ở 25°C - 30°C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Phenergan 2% 10G chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Ngứa chỉ là một triệu chứng. Trong mọi trường hợp, cần tìm cho ra nguyên nhân để điều trị.
Vì thuốc có chứa những chất có tiềm năng gây dị ứng, cần cân nhắc giữa nguy cơ có thể gặp với những lợi ích của thuốc.
Vì có mặt promethazin, thuốc có nguy cơ gây mẫn cảm da và nhạy cảm với ánh nắng. Trong trường hợp dị ứng da được chứng minh là do promethazin trong kem, có thể xảy ra dị ứng chéo sau khi dùng các phenothiazin bằng đường toàn thân.
Vì phenothiazin có tác dụng gây nhạy cảm với ánh nắng, tránh phơi nắng và tiếp xúc với tia cực tím trong thời gian điều trị.
Không được dùng các thuốc kháng histamin cho trẻ đẻ non hoặc sơ sinh vì nhóm này thường rất dễ nhạy cảm với tác dụng ức chế hô hấp và kháng cholinergic ở thần kinh trung ương của thuốc. Promethazin không nên dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi vì độ an toàn chưa được kiểm chứng.
Các thuốc này cũng tránh dùng cho trẻ em có các dấu hiệu và biểu hiện của hội chứng Reye, đặc biệt là khi dùng liều cao có thể gây ra các triệu chứng ngoại tháp dễ lẫn với dấu hiệu thần kinh trung ương của hội chứng này, do đó gây khó khăn cho chẩn đoán.
Khi dùng dạng kem, thuốc ít ngấm vào cơ thể, nên không có chống chỉ định dùng thuốc này khi lái xe và vận hành máy móc.
Về dị tật (ba tháng đầu):
Về độc tính cho thai (ba tháng giữa và ba tháng cuối):
Khi dùng dạng kem, thuốc ít ngấm vào cơ thể, nên không có chống chỉ định dùng thuốc này khi nuôi con bằng sữa mẹ.
Khi dùng dạng kem, thuốc ít ngấm vào cơ thể, nên ít khả năng xảy ra những tương tác như đã được báo cáo giữa promethazin dạng uống với các thuốc khác.
Để tránh những tương tác có thể có giữa nhiều thuốc, phải báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết về tất cả các thuốc khác đang dùng.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau