Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Phụ Huyết Khang được sản xuất bởi Công ty cổ phần Dược phẩm Yên Bái, có thành phần từ dược liệu như đương quy, sinh địa và cao khô các dược liệu khác… Thuốc dùng cho các trường hợp rối loạn kỳ kinh nguyệt, kinh nguyệt không đều lúc sớm lúc muộn, khí hư bạch đới. Đau bụng và đau thắt lưng khi hành kinh. Phụ nữ thiếu máu da xanh, sắc mặt kém tươi, người gầy, ăn ngủ kém.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Magnesi stearat | 6mg |
Hương phụ | 0.17 |
Phục Linh | 0.12 |
Xuyên khung | 0.12 |
Bạch thược | 0.17 |
Trần bì | 0.09 |
Đảng Sâm | 0.17 |
Sinh Địa | 0.12 |
Đương quy | 0.12 |
Bột talc | 4mg |
Bạch truật | |
Cam thảo |
Thuốc Phụ Huyết Khang được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Bổ huyết, điều hòa kinh nguyệt, lưu thông khí huyết.
Chưa có báo cáo.
Dùng đường uống.
Uống với nước đun sôi để nguội.
Ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 - 3 viên.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có báo cáo về việc sử dụng quá liều. Trong trường hợp vô tình uống nhầm thuốc với liều lượng lớn, cần báo ngày cho nhân viên y tế để có các biện pháp hỗ trợ kịp thời.
Uống thuốc ngay khi bạn nhớ ra và không uống gấp đôi liều dùng để bù lại thuốc chưa uống.
Khi sử dụng thuốc Phụ Huyết Khang, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Trong suốt thời gian lưu hành, chưa thấy có phản hồi về tác dụng không mong muốn của thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Để nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ không quá 30oC.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Phụ Huyết Khang chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Chưa có báo cáo.
Không ảnh hưởng.
Chống chỉ định.
Chống chỉ định.
Chưa có dữ liệu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau