Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Pm H - Regulator của Công ty Probiotec Pharma. Thành phần chính là cao khô quả vitex agnus castus 20 mg (tương đương quả vitex agnus castus khô 200 mg); cao cô hạt đậu nành (glycine max) 200 mg (tương đương isoflavones 80 mg). Thuốc dùng để chỉ định: Giảm tần suất, mức độ của các cơn bốc hỏa và toát mồ hôi ở thời kỳ tiền mãn kinh, mãn kinh. Giảm các biểu hiện khó chịu về mặt tâm lý thường gặp trong thời kỳ tiền kinh nguyệt, mãn kinh (do thay đổi hóc môn) như thay đổi tâm trạng, dễ cáu giận, đau đầu. Giảm đau tức ngực. Hỗ trợ điều trị loãng xương.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Cao khô quả Vitex agnus castus | 20mg |
Cao khô hạt đậu nành | 20mg |
Thuốc Pm H - Regulator được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Thuốc Pm H - Regulator được dùng đường uống.
Uống 1 viên mỗi ngày trong bữa ăn.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Không có thông tin.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Thông báo cho bác sĩ bất kỳ tác dụng phụ nào xảy ra khi sử dụng thuốc.
Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, đau đầu, ngứa và mày đay, phát ban. Hiếm gặp trứng cá, mất ngủ, tăng cân và chảy máu kinh nguyệt bất thường.
Bảo quản khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Bệnh nhân dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.
Nếu triệu chứng không đỡ xin hỏi ý kiến bác sĩ.
Các trường hợp ung thư vú, ung thư buồng trứng, hoặc ung thư tử cung, lạc nội mạc tử cung phải hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Trường hợp bệnh về tuyến giáp: Phải hỏi ý kiến bác sĩ.
Không có thông tin.
Không dùng, vì về mặt lý thuyết hiệu ứng hormone của chasteberry có thể ảnh hưởng không mong muốn tới phụ nữ có thai và cho con bú.
Hóc môn tuyến giáp, bisphosphonates (thuốc điều trị loãng xương), tetracycline hoặc kháng sinh nhóm quinolone: Glycine max có thể làm giảm hấp thu và hiệu quả của các thuốc này. Bệnh nhân uống các thuốc này riêng biệt ít nhất 2 giờ sau khi uống H - Regulator.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau