Viên nén Polarvi 2 Vidipha điều trị viêm mũi, viêm kết mạc, mày đay (2 vỉ x 15 viên)

**Polarvi 2** của _Công ty Cổ phần Dược phẩm T.Ư Vidipha_, thành phần chính **dexclorpheniramin maleat**, là thuốc dùng để điều trị triệu chứng các biểu hiện dị ứng khác nhau như: Viêm mũi (theo mùa hay quanh năm), viêm kết mạc, mề đay.

Hình ảnh Viên nén Polarvi 2 Vidipha điều trị viêm mũi, viêm kết mạc, mày đay (2 vỉ x 15 viên)
Hình ảnh Viên nén Polarvi 2 Vidipha điều trị viêm mũi, viêm kết mạc, mày đay (2 vỉ x 15 viên)

Thành phần Viên nén Polarvi 2

Thông tin thành phầnHàm lượng
Dexchlorpheniramine maleate2mg

Công dụng Viên nén Polarvi 2

Chỉ định

Thuốc Polarvi 2 được chỉ định dùng trong các trường hợp điều trị triệu chứng các biểu hiện dị ứng khác nhau:

Viêm mũi (theo mùa hay quanh năm), viêm kết mạc, mề đay.

Dược lực học

Chưa có báo cáo.

Dược động học

Chưa có báo cáo.

Cách dùng Viên nén Polarvi 2

Cách dùng

Thuốc Polarvi 2 được dùng đường uống.

Liều dùng

Dùng cho người lớn và trẻ em trên 6 tuổi.

  • Trẻ em từ 6 - 12 tuổi: 1/2 viên, ngày 2 - 3 lần.
  • Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 viên, ngày 3 - 4 lần.

Ghi chú: Các liều cách nhau ít nhất 4 giờ.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Triệu chứng

Những triệu chứng và dấu hiệu quá liều bao gồm an thần, kích thích nghịch thường hệ thần kinh trung ương, loạn tâm thần, cơn động kinh, ngừng thở, co giật, tác dụng chống tiết acetylcholin, phản ứng loạn trương lực và trụy tim mạch, loạn nhịp.

Xử trí

Điều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống cần chú ý đến chức năng gan, thận, hô hấp, tim và cân bằng nước, điện giải.

Rửa dạ dày hoặc gây nôn bằng siro ipecacuanha. Sau đó, dùng than hoạt và thuốc tẩy để hạn chế hấp thu.

Khi gặp hạ huyết áp và loạn nhịp cần được điều trị tích cực. Có thể điều trị co giật bằng cách tiêm tĩnh mạch diazepam hoặc phenytoin. Có thể phải truyền máu trong những ca nặng.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ Viên nén Polarvi 2

Khi sử dụng thuốc Polarvi 2, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Tác dụng trên thần kinh thực vật: 

  • Ngủ gà hoặc buồn ngủ nhất là trong thời gian đầu điều trị.
  • Tác động kháng cholinergic làm khô niêm mạc, rối loạn điều tiết, giãn đồng tử, tim đập nhanh, nguy cơ bí tiểu.
  • Hạ huyết áp tư thế. 
  • Rối loạn cân bằng, chóng mặt, giảm trí nhớ hoặc khả năng tập trung.
  • Mất điều hòa vận động, run rẩy, thường xảy ra hơn ở người lớn tuổi. 
  • Lẫn, ảo giác.

Phản ứng quá mẫn cảm: 

  • Nổi ban, eczema, ngứa, ban xuất huyết, mề đay.
  • Phù, hiếm hơn có thể gây phù Quincke.
  • Sốc phản vệ.

Tác dụng trên máu: 

  • Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, thiếu máu huyết giải.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Bảo quản Viên nén Polarvi 2

Nơi khô mát, nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng.

Lưu ý Viên nén Polarvi 2

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Polarvi 2 chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
  • Người bệnh đang cơn hen cấp. 
  • Triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt.
  • Glaucom góc hẹp.
  • Tắc cổ bàng quang.
  • Loét dạ dày chít, tắc môn vị - tá tràng.
  • Người bệnh dùng thuốc ức chế monoamin oxidase (MAO) trong vòng 14 ngày, tính đến thời điểm điều trị bằng clorpheniramin.
  • Trẻ em dưới 6 tuổi.
  • Chống chỉ định tương đối: Phụ nữ có thai và cho con bú.

Thận trọng khi sử dụng

  • Thuốc làm tăng nguy cơ bị tiểu ở người phì đại tuyến tiền liệt, tắc đường niệu, tắc môn vị tá tràng và người bị nhược cơ.
  • Tác dụng an thần của thuốc tăng lên khi uống rượu hoặc uống đồng thời với thuốc an thần khác.
  • Có nguy cơ biến chứng đường hô hấp, suy giảm hô hấp và ngừng thở ở người bị tắc nghẽn phổi hay trẻ em nhỏ. Thận trọng khi có bệnh phổi mạn tính, thở ngắn hoặc khó thở.
  • Bệnh nhân lớn tuổi có khả năng cao bị huyết áp tư thế, bị chóng mặt, buồn ngủ, bị táo bón kinh niên (do có nguy cơ bị tắc ruột liệt), bị sưng tuyến tiền liệt. 
  • Người bệnh glaucom góc đóng.
  • Bệnh nhân bị suy gan, suy thận nặng, do có nguy cơ tích tụ thuốc.
  • Tuyệt đối tránh rượu và các thuốc có chứa rượu trong thời gian điều trị.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc có thể gây ngủ gà, chóng mặt, hoa mắt, nhìn mờ và suy giảm tâm thần vận động ở một số người bệnh. Tránh dùng cho người lái tàu xe hoặc điều khiển máy móc.

Thời kỳ mang thai

Thuốc này có thể được kê toa cho phụ nữ có thai ở 3 tháng đầu và 3 tháng giữa của thai kỳ, phải cân nhắc và chỉ kê toa khi cần thiết ở 3 tháng cuối và chỉ kê toa ngắn hạn. Nếu dùng thuốc vào cuối thai kỳ, phải theo dõi chức năng thần kinh và tiêu hóa của trẻ sơ sinh một thời gian.

Thời kỳ cho con bú

Không nên dùng thuốc này trong khi cho con bú. 

Tương tác thuốc

Không nên phối hợp

Rượu làm tăng tác dụng an thần của thuốc kháng histamin H1. Việc giảm tập trung và tỉnh táo có thể gây nguy hiểm khi lái xe và vận hành máy móc. Tránh uống rượu và các thức uống có chứa rượu trong thời gian dùng thuốc.

Nên lưu ý khi phối hợp

Các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác (thuốc giảm đau và chống họ họ morphin, thuốc chống trầm cảm có tác dụng an thần, thuốc ngủ nhóm benzodiazepin, nhóm barbiturat, clonidin và các thuốc cùng họ, thuốc ngủ, methadon, thuốc an thần, thuốc giải lo): Tăng ức chế thần kinh trung ương. Việc giảm tập trung và tỉnh táo có thể gây nguy hiểm khi lái xe và vận hành máy móc.

Atropin và các thuốc có tác động giống atropin (thuốc chống trầm cảm nhóm imipramin, thuốc chống liệt rung có tác động kháng cholinergic, thuốc chống co thắt có tác động giống atropin, disopyramid): Tăng các tác dụng ngoại ý của nhóm atropin như gây bí tiểu, táo bón, khô miệng.

Câu hỏi thường gặp Viên nén Polarvi 2

Dược lực học là gì?

Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

Dược động học là gì?

Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

Các dạng bào chế của thuốc?

Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Nguồn: nhathuoclongchau

Sản phẩm liên quan

(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.