Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Polydexa có chứa neomycin sulfate 1 g tương đương 650000 IU, polymyxin B sulphate 1000000 IU, dexamethasone natri metasulphobenzoate 0.1 g để điều trị tại chỗ viêm tai ngoài do nhiễm khuẩn (đặc biệt chàm nhiễm khuẩn ống tai ngoài) với màng nhĩ còn nguyên.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Neomycin | 1g |
Dexamethasone | 0.1g |
Thuốc Polydexa được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị tại chỗ viêm tai ngoài do nhiễm khuẩn (đặc biệt chàm nhiễm khuẩn ống tai ngoài) với màng nhĩ còn nguyên.
Chưa có báo cáo.
Chưa có báo cáo.
Dùng tại chỗ. Nhỏ tai.
Cách lắp ống nhỏ giọt:
Cắt lớp bao đựng ống nhỏ giọt.
Mở nắp lọ bằng cách kéo miếng kim loại theo chiều mũi tên, khi vòng kim loại bị tách ra, gở nắp đậy lọ thuốc.
Lắp ống nhỏ giọt vào lọ.
Tháo nắp đậy ống nhỏ giọt.
Không nên bóp ống nhỏ giọt quá mạnh.
Làm ấm chai thuốc trong tay vài phút trước khi dùng để tránh những cảm giác khó chịu do tai tiếp xúc với dung dịch lạnh.
Để nhỏ thuốc vào tai: Nghiêng đầu qua phía tai không đau để tai đau hướng lên trên.
Nhỏ vài giọt thuốc vào tai đau.
Kéo nhẹ nhiều lần trên vành tai để thuốc chảy sâu vào ống tai.
Giữ nghiêng đầu trong khoảng 5 phút.
Khi thẳng đầu trở lại, một ít thuốc có thể chảy ra, dùng giấy thấm lau khô.
Đậy nắp ống nhỏ giọt sau khi dùng.
Bỏ lọ thuốc khi hết thời gian điều trị; không giữ phần thuốc còn lại để dùng cho lần sau.
Người lớn: 1 - 5 giọt, 2 lần/ngày.
Trẻ em: 1 - 2 giọt, tùy theo tuổi, 2 lần/ngày.
Nhỏ thuốc vào tai bị bệnh vào buổi sáng và buổi tối.
Thời gian điều trị thường là 7 ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Hiện nay, chưa có trường hợp có hậu quả nghiêm trọng khi sử dụng thuốc quá liều. Tuy nhiên, nếu người dùng sử dụng quá liều và xuất hiện các hiện tượng lạ thì nên liên hệ với các cơ sở y tế gần nhất để theo dõi và điều trị.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Polydexa bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Polydexa chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Dị ứng với neomycin, polymyxin B, dexamethason hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Màng nhĩ bị thủng.
Tai ngoài bị nhiễm virus (thủy đậu hoặc Herpes).
Phải kiểm tra sự nguyên vẹn của màng nhĩ trước khi cho dùng thuốc.
Nếu bị thủng màng nhĩ, thuốc có thể tiếp xúc với cấu trúc của tai giữa và gây tác dụng độc tai bất hồi phục (điếc và mất thăng bằng).
Ngưng thuốc ngay nếu xảy ra phát ban da hay có bất kỳ dấu hiệu phản ứng dị ứng tại chỗ hoặc toàn thân.
Không nên dùng thuốc này đồng thời với các thuốc nhỏ tai khác.
Dung dịch này không được dùng để chích hoặc uống.
Khi dùng, tránh chạm ngón tay hoặc tai vào đầu ổng nhỏ giọt nhằm giảm nguy cơ nhiểm khuẩn.
Vận động viên nên được khuyến cáo vì thuốc này chứa hoạt chất (dexamethasone) có thể cho kết quả dương tính với những xét nghiệm chống dùng chất kích thích.
Nếu bệnh không cải thiện sau 10 ngày điều trị, bệnh nhân nên được khám lại để xem xét lại bệnh trạng và cách điều trị.
Chưa có báo cáo.
Thuốc này chỉ dùng trong thời kỳ mang thai theo ý kiến bác sĩ. Nếu phát hiện thấy có thai, nên hỏi ý kiến bác sĩ vì chỉ bác sĩ mới đánh giá được sự cần thiết của việc điều trị.
Thuốc này chỉ dùng trong thời kỳ cho con bú theo ý kiến bác sĩ.
Nhằm tránh các tương tác có thể có giữa nhiều thuốc, cần báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ các điều trị khác đang theo.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau