Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Quazimin 5 ml của Công ty Cổ phần Dược phẩm Opv - Việt Nam, thành phần chính chứa arginin aspartat dùng điều trị duy trì tăng amoniac máu, hỗ trợ các rối loạn khó tiêu và bổ sung dinh dưỡng. Quazimin 5 ml được bào chế dưới dạng dung dịch uống, dung dịch trong suốt, màu vàng, mùi thơm đặc trưng của hương liệu, vị ngọt, hộp 20 ống x 5 ml dung dịch uống.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Arginine aspartate | 1000mg |
Thuốc Quazimin 5 ml được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Arginin, như các acid amin dibasic khác, kích thích tuyến yên giải phóng hormon tăng trưởng và prolactin, tuyến tụy giải phóng glucagon và insulin.
Arginin là một acid amin bán thiết yếu, cần thiết cho quá trình tổng hợp tế bào chất và nhận protein. Arginin tham gia vào quá trình tổng hợp creatinin phosphat là khâu chủ yếu của quá trình tạo năng lượng cho tế bào, chủ yếu ở tế bào cơ. Quá trình tổng hợp arginin nội sinh thường không đủ về chất lượng, đặc biệt trong những giai đoạn phát triển và những tình trạng sinh lý và bệnh lý khác nhau khi nhu cầu dinh dưỡng tăng.
Arginin hấp thu tốt qua đường tiêu hoá. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối 70%. Arginin được kết hợp với nhiều quá trình phản ứng sinh hóa.
Thuốc chuyển hóa mạnh ở gan, tạo thành ornithin và urê qua sự thủy phân nhóm guanidin dưới sự xúc tác của arginase.
Arginin được lọc ở ống thận và được hấp thu lại gần như hoàn toàn ở ống thận. Thời gian bán thải của arginin là 1,2 - 2 giờ.
Thuốc Quazimin 5 ml dùng đường uống, không được tiêm.
Ðiều trị duy trì tăng amoniac máu ở bệnh nhân thiếu carbamylphosphat synthetase, thiếu ornithin carbamyltransferase.
Trẻ sơ sinh: 146 mg arginin aspartat/kg mỗi ngày, chia 3 - 4 lần.
Trẻ từ 1 tháng - 18 tuổi: 146 mg arginin aspartat/kg mỗi ngày, chia 3 - 4 lần.
Điều trị duy trì cho bệnh nhân tăng ammoniac máu bị citrulin máu, arginosuccinic niệu.
Trẻ sơ sinh: 146 - 255 mg arginin aspartat/kg/lần, dùng 3 - 4 lần mỗi ngày cùng thức ăn. Hiệu chỉnh liều theo đáp ứng.
Trẻ từ 1 tháng - 18 tuổi: 146 - 255 mg arginin aspartat/kg/lần, dùng 3 - 4 lần mỗi ngày cùng thức ăn. Hiệu chỉnh liều theo đáp ứng.
Điều trị hỗ trợ các rối loạn khó tiêu.
Người lớn: uống 4 - 8 ống 5 ml.
Điều trị hỗ trợ nhằm cải thiện khả năng luyện tập ở những người bị bệnh tim mạch ổn định.
Người lớn: Uống 8 - 30 ống 5 ml/ngày, mỗi lần dùng không quá 11 ống 5 ml.
Bổ sung dinh dưỡng cho người bị rối loạn chu trình ure như tăng amoniac máu tuýp I và II, tăng citrulin máu, arginosuccinic niệu và thiếu enzym N-acetyl glutamat synthetase.
Người lớn: Uống 4 - 29 ống 5 ml/ngày tùy theo tình trạng bệnh.
Bổ sung dinh dưỡng: Uống 2 - 5 ống 5 ml/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tuỳ thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có thông tin.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Quazimin 5 ml, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thuốc gây buồn nôn, nôn, nhức đầu, tê cóng. Thận trọng với người bệnh thận hoặc khó tiểu.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trong bao bì kín, ở nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30oC.
Không dùng thuốc quá hạn dùng ghi trên bao bì.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Quazimin 5 ml chống chỉ định trong các trường hợp quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
Nếu các triệu chứng vẫn còn sau 15 ngày hoặc đi kèm với các biểu hiện bất thường hãy hỏi ý kiến bác sĩ.
Người bị bệnh gan hoặc thận nên tham khảo ý kiến bác sĩ.
Thuốc này có chứa:
Chưa ghi nhận được báo cáo phản ứng bất lợi hoặc chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng vận hành máy móc, lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác.
Không có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm chứng tốt về việc dùng arginin ở phụ nữ mang thai nên không dùng thuốc này cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai.
Không biết rõ arginin có được tiết với lượng đáng kể trong sữa người hay không. Cần cân nhắc giữa lợi ích của việc điều trị với thuốc và nguy cơ đối với thai để quyết định việc dùng thuốc và ngừng cho con bú.
Chưa có thông tin.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau