Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Racedagim 30 của Công ty Cổ phần dược phẩm Agimexpharm chứa racecadotril hỗ trợ điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp ở trẻ em.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Racecadotril | 30mg |
Thuốc Racedagim 30 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Racecadotril hoặc acetorphan là một chất ức chế enzym enkephalinase, có tác dụng chống xuất tiết ở ruột làm giảm mất nước và chất điện giải, được chỉ định trong điều trị bệnh tiêu chảy cấp. Racecadotril không làm giảm nhu động ruột do đó không gây táo bón sau điều trị. Racecadotril không qua hàng rào máu não, không ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương, không ức chế hô hấp.
Dùng racecadotril kết hợp với ORS (Oresol) sẽ giảm nhanh triệu chứng tiêu chảy và rút ngắn thời gian điều trị.
Thực nghiệm và nghiên cứu lâm sàng cho thấy racecadotril ức chế sự bài tiết ở ruột gây ra bởi cơ chế hóa học hoặc vi sinh học, nhưng không làm chậm thời gian vận chuyển sinh lý của hệ dạ dày - ruột.
Sau khi uống, racecadotril được hấp thu nhanh chóng và được chuyển hóa hoàn toàn thành chất có hoạt tính là thiorphan. Hoạt tính trên enkephalinase – huyết tương xuất hiện sau 30 phút sau khi sử dụng. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của thiorphan đạt được 60 phút sau khi uống 1 liều đầu tiên racecadotril. Thời gian bán thải sinh học của racecadotril là 3 giờ.
Hòa thuốc với một ít nước hoặc sữa, khuấy đều và cho trẻ uống ngay sau khi pha.
Liều khuyến cáo thông thường là 1,5 mg/kg x 3 lần/ngày hoặc dùng theo liều như sau:
Trẻ trên 30 tháng – 9 tuổi (13 - 27 kg):
Ngày đầu tiên: 1 gói x 4 lần/ngày, những ngày kế tiếp: 1 gói x 3 lần/ngày.
Trẻ trên 9 tuổi (trên 27 kg):
Ngày đầu tiên: 2 gói x 4 lần/ngày, những ngày kế tiếp 2 gói x 3 lần/ngày.
Thời gian điều trị kéo dài cho đến khi phân trở lại bình thường nhưng không được dùng quá 7 ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có triệu chứng quá liều nào được ghi nhận.
Khi có hiện tượng quá liều xảy ra, nên điều trị hỗ trợ và triệu chứng.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Racedagim 30 bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp, ADR < 1/100
Chưa rõ tần suất
Sưng mặt, lưỡi và họng.
Khó nuốt.
Mày đay và khó thở.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Nơi khô ráo, dưới 30oC.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Racedagim 30 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với racecadotril hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Suy gan, suy thận.
Sự hiện diện của máu hoặc mủ trong phân có thể cho thấy sự hiện diện của nhiễm vi khuẩn là lý do của tiêu chảy, hoặc sự hiện diện của bệnh nghiêm trọng khác. Ngoài ra, racecadotril chưa được thử nghiệm trong bệnh tiêu chảy do dùng kháng sinh. Do đó, không nên dùng racecadotril trong những trường hợp này.
Chế phẩm có chứa 2,8105 g sucrose cho mỗi gói, đối với người bệnh tiểu đường, lượng sucrose trong thuốc phải được tính vào lượng carbohydrat đưa vào trong khẩu phần ăn. Và bệnh nhân có bệnh về di truyền hiếm gặp không dung nạp fructose/giảm hấp thu galactose - glucose/thiếu hụt men sucrose/isomaltose không nên dùng chế phẩm này.
Chế phẩm có chứa aspartam, chất này được chuyển hóa trong dạ dày - ruột thành phenylalanin sau khi uống. Do đó, phải sử dụng thận trọng cho bệnh nhân bị phenylceton niệu.
Thuốc Racedagim 30 không được dùng cho trẻ dưới 3 tháng tuổi vì chưa có thử nghiệm lâm sàng đối với đối tượng này.
Không được dùng Racedagim 30 cho trẻ em suy gan hoặc thận ở bất kì mức độ nghiêm trọng nào vì không có thông tin đối với nhóm này.
Trong các trường hợp nôn mửa không kiểm soát được, không nên dùng thuốc vì sinh khả dụng có thể bị giảm.
Racecadotril không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Thuốc này chỉ định dùng cho trẻ em nên không đề cập đến nội dung này.
Thuốc này chỉ định dùng cho trẻ em nên không đề cập đến nội dung này.
Chưa ghi nhận về tương tác của racecadotril với các thuốc khác ở người.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau