Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Reamberin 400 ml của công ty Scientific Technological Pharmaceutical Firm “Polysan”, Ltd., thành phần chính chứa meglumin natri succinat (N-methyl glucamin succinat), là thuốc dùng để chống giảm oxy huyết và giải độc trong các trường hợp ngộ độc do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Sodium Chloride | 2400mg |
Kali clorid | 120mg |
Magnesium chloride | 48mg |
Natri hydroxide | 710mg |
Nươc cất pha tiêm | 400ml |
Natri succinat | 6g |
Thuốc Reamberin 400 ml được chỉ định dùng cho người lớn và trẻ em trên 1 tuổi như là thuốc chống giảm oxy huyết và giải độc trong các trường hợp ngộ độc do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Thuốc Reamberin có đặc tính chống giảm oxy huyết và chống oxy hoá, có hiệu quả rõ rệt lên quá trình ưa khí trong tế bào, làm giảm các gốc tự do và phục hồi khả năng hoạt động của tế bào. Thuốc kích hoạt các enzym của chu trình Krebs và nâng cao hiệu quả sử dụng các acid béo và glucose của tế bào, bình thường hóa sự cân bằng kiềm - acid và thành phần khí trong máu. Thuốc cũng có tác dụng lợi tiểu nhẹ.
Sau khi truyền tĩnh mạch, Reamberin nhanh chóng được sử dụng do đó không có hiện tượng tích lũy trong cơ thể.
Cơ chế tác dụng:
Như vậy, thuốc Reamberin, dung dịch truyền 1,5 % có biểu hiện rõ tác dụng chuyển hóa và giải độc, vì thế đây là loại thuốc triển vọng trong hồi sức cấp cứu và điều trị tích cực.
Các nghiên cứu dung dịch truyền Reamberin 1,5 % cho thấy, khi truyền tĩnh mạch với liều 5 mg/kg thể trọng, nồng độ đỉnh của thuốc ở trong máu quan sát thấy trong 1 phút sau khi truyền và sau đó giảm nhanh nồng độ xuống 9 - 10 mg/ml, đạt mức ban đầu của acid succinic (1 - 6 mg/ml) sau 40 phút khi truyền. Do việc sử dụng nhanh các thành phần của Reamberin, nồng độ thuốc ở trong huyết thanh khi nghiên cứu sinh khả dụng đã gần bằng mức xuất phát. Thuốc thải trừ chủ yếu ở gan và bài tiết qua đường nước tiểu.
Thuốc Reamberin 400 ml được dùng truyền tĩnh mạch.
Người lớn: Reamberin được truyền tĩnh mạch, nhỏ giọt với tốc độ không quá 90 giọt/phút (không quá 1 – 4,5 ml/phút). Đối với người lớn, liều trong ngày từ 400 - 800 ml. Tốc độ truyền và liều dùng thuốc được xác định phù hợp với tình trạng của bệnh nhân.
Trẻ em trên 1 tuổi: Truyền nhỏ giọt tĩnh mạch, với tốc độ khoảng 3 - 4 ml/phút. Liều 6 - 10 ml/kg cân nặng/ngày nhưng không quá 400 ml.
Đợt điều trị có thể kéo dài đến 10 ngày, phụ thuộc vào mức độ bệnh.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tuỳ thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có trường hợp quá liều của thuốc Reamberin nào được ghi nhận do thuốc được hấp thu nhanh trong cơ thể. Cần phải áp dụng các liệu pháp điều trị triệu chứng nếu xảy ra quá liều.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Thường không xảy ra việc quên liều do thuốc dùng trong các trường hợp ngộ độc, xử lý tại bệnh viện dưới giám sát của nhân viên y tế.
Khi sử dụng thuốc Reamberin 400 ml, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Không quan sát thấy tác dụng phụ của thuốc nếu truyền Reamberin theo tốc độ quy định. Nếu truyền thuốc quá nhanh có thể có các tác dụng phụ sau:
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Nếu xuất hiện các tác dụng phụ cần giảm tốc độ truyền. Thông báo cho bác sĩ tác dụng phụ gặp phải khi sử dụng thuốc.
Bảo quản ở nơi tránh ánh sáng ở nhiệt độ dưới 30°C.
Thuốc có thể làm lạnh. Không được dùng nếu thuốc bị biến đổi màu hoặc xuất hiện kết tủa.
Hạn dùng: 5 năm kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc hết hạn sử dụng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Reamberin 400 ml chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Hiện tượng kiềm hóa máu và nước tiểu có thể xảy ra vì nồng độ đường huyết giảm do thuốc kích hoạt quá trình ưa khí trong cơ thể.
Thuốc Reamberin cần phải thận trọng đặc biệt khi sử dụng với alkaloid.
Cho đến nay chưa có nghiên cứu cụ thể ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, sử dụng thuốc có thể ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Vì vậy, không nên sử dụng Reamberin cho những đối tượng này.
Không dùng thuốc trong thời kỳ mang thai.
Không dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú.
Reamberin tương thích tốt với các kháng sinh, các vitamin tan trong nước và dung dịch glucose.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Đã kiểm duyệt nội dung bởi:
Dược sĩ Đại học Nguyễn Thanh Hải
Tốt nghiệp Đại học Dược Hà Nội, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện là giảng viên giảng dạy các môn Dược lý, Dược lâm sàng,...
Nguồn: nhathuoclongchau