Dung dịch Ringer Lactat Braun truyền tĩnh mạch bù nước và điện giải (500ml)
Dung dịch truyền tĩnh mạch Ringer lactat của Công ty TNHH B.Braun Việt Nam, là một dung dịch gồm đầy đủ các chất điện giải dùng để thay thế dịch ngoài tế bào.


Thành phần Dung dịch Ringer Lactat
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Natri clorid | 3g |
Kali clorid | 0.2g |
Công dụng Dung dịch Ringer Lactat
Chỉ định
Thuốc Dung dịch truyền tĩnh mạch Ringer lactat được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Thay thế lượng dịch ngoại bào bị mất (mất nước đẳng trương).
- Tình trạng mất muối.
- Tình trạng nhiễm toan nhẹ đến trung bình do chuyển hóa (trừ nhiễm toan lactic).
- Thay thế chất điện giải khi bị bỏng.
- Thay thế thể tích trong lòng mạch trong thời gian ngắn.
- Làm dung dịch vận chuyển cho các dung dịch điện giải và thuốc tương hợp.
Dược lực học
Dịch truyền tĩnh mạch Ringer Lactat có thành phần điện giải tương tự như của dịch ngoại bào, có tổng lượng cation là 138 mmol/l. Dịch được sử dụng để điều chỉnh các mất cân bằng điện giải và toan - kiềm huyết thanh. Các điện giải được chỉ định dùng để đạt được hoặc duy trì tình trạng thẩm thấu bình thường trong cả khoang ngoại bào và nội bào.
Ion lactat được nhanh chóng chuyển hóa thành ion bicarbonat tạo ra tác dụng kiềm nhẹ. Do tỉ lệ của các anion có khả năng chuyển hoá, dịch truyền tĩnh mạch Ringer Lactat được đặc biệt chỉ định cho bệnh nhân có xu hướng bị nhiễm toan.
Dược động học
Sử dụng dịch truyền tĩnh mạch Ringer Lactate sẽ bổ sung trực tiếp vào khoang kẽ tức là khoảng 2/3 vào khoang ngoại bào. Chỉ 1/3 lượng dịch truyền ở lại trong lòng mạch. Do đó dung dịch có tác dụng động học trong máu ngắn.
Cách dùng Dung dịch Ringer Lactat
Cách dùng
Trong trường hợp đặc biệt phải truyền nhanh dưới áp lực bên ngoài mà có thể là cần thiết trong tình trạng cấp cứu, trước khi bắt đầu truyền, toàn bộ khí phải được tống ra khỏi chai, nếu không sẽ có nguy cơ gây tắc mạch trong khi truyền.
Liều dùng
Liều dùng phụ thuộc vào tuổi, cân nặng và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Liều trung bình : 2000 ml/ngày
Tốc độ truyền: 120 - 180 giọt/phút, tương ứng với 360 - 540 ml/giờ
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Các triệu chứng:
Do nồng độ của các ion trong chế phẩm này giống nồng độ của chúng trong huyết tương nên không hẳn là nó đã gây mất cân bằng ion ở mức độ lớn. Nếu có bất kỳ hiện tượng nào như vậy thì cần phải được phát hiện ngay bằng cách hàng ngày kiểm tra nồng độ điện giải trong huyết thanh.
Tuy nhiên, nếu có một trong các triệu chứng sau đây tiến triển thì nhất thiết yêu cầu kiểm tra kỹ lưỡng nồng độ các chất điện giải trong máu và có cách xử trí thích hợp:
- Buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, táo bón, chán ăn.
- Đau bụng, co cứng cơ bụng.
- Suy nhược, mệt mỏi (toàn thân hoặc cơ bắp).
- Bồn chồn không yên.
- Khát nước, miệng khô, lưỡi rộp, đi tiểu nhiều.
- Sốt.
- Liệt.
- Đau nhức xương.
- Hoa mắt, chóng mặt, lú lẫn.
- Các biến chứng ở tim.
Cách điều trị quá liều:
Ngừng truyền, dùng thuốc lợi tiểu và tiếp tục kiểm tra điện giải huyết thanh, điều chỉnh các mất cân bằng về điện giải và toan - kiềm.
Làm gì khi quên 1 liều?
Thuốc được dùng tại cơ sở y tế nên chưa ghi nhận trường hợp quên liều.
Tác dụng phụ Dung dịch Ringer Lactat
Nếu cơ thể không sử dụng hoặc bài tiết hết một ion nào đó trong số các ion kể trên, nó sẽ bị tích lũy trong cơ thể và gây ra những triệu chứng đặc trưng cho sự tăng cao nồng độ của ion đó.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản Dung dịch Ringer Lactat
Bảo quản ở nơi khô, có nhiệt độ không quá 30°C.
Mỗi chai chỉ dùng một lần. Phần không dùng nữa phải hủy bỏ.
Dung dịch vô trùng, không có chất gây sốt.
Không được sử dụng nếu chai bị rò rỉ hoặc dung dịch không trong suốt.
Lưu ý Dung dịch Ringer Lactat
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Dung dịch truyền tĩnh mạch Ringer lactat chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Mất nước ưu trương và nhược trương.
- Tình trạng ứ nước, phù nề.
- Tình trạng nhiễm kiềm.
- Tình trạng tăng kali máu, tăng natri máu.
- Suy thận.
- Tình trạng nhiễm acid lactic.
- Tổn thương gan nặng.
Thận trọng khi sử dụng
Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân cao huyết áp. Cần theo dõi thường xuyên cân bằng điện giải và nước trong huyết thanh.
Cần hết sức thận trọng khi chỉ định cho các bệnh nhân có nồng độ lactat tăng cao hoặc thiểu năng hấp thu lactat, chẳng hạn như các bệnh nhân đang bị sốc, xung huyết tim, chứng giảm oxy khi hít vào hoặc bị bệnh tê phù beri-beri.
Tính tương hợp của bất kỳ thuốc bổ sung nào khác pha vào dịch truyền cần được kiểm tra trước khi sử dụng.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
Thời kỳ mang thai
Dịch truyền tĩnh mạch Ringer Lactat có thể dùng trong thời kỳ mang thai nhưng nên dùng một cách thận trọng khi có cao huyết áp bất thường trong thời kỳ mang thai.
Thuốc dùng an toàn trong thời kỳ mang miễn là cân bằng chất lỏng và điện giải được kiểm soát.
Lưu ý rằng canxi qua được nhau thai.
Khi một thuốc được thêm vào, đặc tính của thuốc và việc sử dụng thuốc đó trong thời kỳ mang thai phải được xem xét riêng biệt.
Thời kỳ cho con bú
Dịch truyền tĩnh mạch Ringer Lactat có thể dùng trong thời kỳ cho con bú.
Thuốc dùng an toàn trong thời kỳ cho con bú miễn là cân bằng chất lỏng và điện giải được kiểm soát.
Lưu ý rằng canxi được phân bố vào trong sữa mẹ.
Tương tác thuốc
Chưa được biết đến.
Câu hỏi thường gặp Dung dịch Ringer Lactat
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau
Sản phẩm liên quan
- Thuốc nhỏ mũi Naphazolin 0.05% Danapha điều trị nghẹt mũi, sổ mũi, viêm mũi (10ml)
- Thuốc Cardioton Lipa Pharma điều trị suy tim, tăng huyết áp, bổ sung năng lượng (6 vỉ x 10 viên)
- Thuốc Arcalion 200 Servier điều trị các giai đoạn mệt mỏi tạm thời (30 viên)
- Thuốc Cefprozil 500-US điều trị nhiễm khuẩn (1 vỉ x 10 viên)