Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Rinofil Syrup 2,5 mg/5 ml của Công ty Laboratorios Recalcine S.A., thành phần chính chứa desloratadin, là thuốc dùng để chống dị ứng. Rinofil Syrup 2,5 mg/5 ml được bào chế dưới dạng siro, hộp 1 chai 100 ml hoặc 15ml.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Desloratadine | 2.5 |
Thuốc Rinofil Syrup 2,5 mg/5 ml được chỉ định dùng trong các trường hợp sau
Desloratadin là chất ức chế chọn lọc histamin H1 ba vòng tác dụng kéo dài. Desloratadin ức chế histamin giải phóng từ dưỡng bào người in vitro. Sau khi uống, desloratadin ức chế chọn lọc các thụ thể histamin H1 ngoại biên do thuốc không hoàn toàn thâm nhập được vào hệ thần kinh trung ương.
Desloratadin còn có tác dụng chống dị ứng từ các nghiên cứu in vitro. Tác dụng ức chế giải phóng các cytokine gây viêm như IL-4, IL-6 và IL-13 từ dưỡng bào cũng như ức chế sự giải phóng của các phân tử kết dính P-selectin của màng trong tế bào.
Có thể phát hiện được nồng độ desloratadin trong huyết tương trong vòng 30 phút sau khi uống thuốc. Desloratadin hấp thu tốt đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khoảng 3 giờ, thời gian bán thải khoảng 27 giờ. Độ tích luỹ của desloratadin phù hợp với thời gian bán thải (khoảng 27 giờ) và liều một lần trong ngày. Sinh khả dụng của desloratadin tỷ lệ thuận với liều trong phạm vi 5 - 20 mg.
Desloratadin liên kết vừa phải với protein huyết tương (83 - 87%). Không có bằng chứng về sự tích luỹ gây ảnh hưởng lâm sàng sau khi uống một liều 5 - 20 mg mỗi ngày trong 14 ngày.
Chưa biết men chịu trách nhiệm chuyển hoá desloratadin nên chưa loại trừ hoàn toàn sự tương tác với một số thuốc khác. Desloratadin không ức chế CYP3A4 và CYP2D6, cũng không phải là chất nền hay chất ức chế P-glycoprotein.
Thử nghiệm liều đơn sử dụng 7,5 mg liều desloratadin, không thấy ảnh hưởng của thức ăn (bữa ăn sáng giàu chất béo và năng lượng) đến dược động học của desloratadin.
Thuốc Rinofil Syrup 2,5 mg/5 ml được dùng đường uống. Thuốc có thể uống cùng với thức ăn hay xa bữa ăn.
Liều thường dùng của người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 5 mg (10 ml sirô)/ 1 lần/ ngày.
Chú ý: Ở những bệnh nhân rối loạn chức năng gan và thận, liều khởi đầu khuyên dùng: 5 mg cách nhật.
Liều thường dùng cho trẻ em:
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tuỳ thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Bất kỳ thuốc nào uống nhiều cũng có thể xảy ra hậu quả nghiêm trọng. Trong trường hợp bạn nghi ngờ quá liều, phải đến trung tâm y khoa ngay lập tức.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Rinofil Syrup 2,5 mg/5 ml, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Dùng thuốc này có thể xảy ra những tác dụng sau mà thường không cần khám bác sĩ trừ khi chúng quá khó chịu hoặc không biến mất trong suốt thời gian điều trị:
Xảy ra thường xuyên hơn
Đau đầu, viêm họng (đau thân thể: Xung huyết, ho, khô hoặc đau họng; sốt; khản giọng; tăng bài tiết mũi; khó nuốt, thay đổi giọng).
Ít xảy ra
Chóng mặt, khô miệng, đau bụng kinh, rối loạn tiêu hóa (acid dạ dày, đầy hơi, ợ nóng, ăn không tiêu, khó chịu dạ dày), mệt, đau cơ (đau hoặc viêm khớp, đau cơ, vọp bẻ, di chuyển khó), buồn ngủ, buồn nôn.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30oC.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn dùng ghi trên bao bì.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Rinofil Syrup 2,5 mg/5 ml chống chỉ định trong các trường hợp bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với desloratadin hoặc loratadin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thông báo cho bác sĩ nếu bạn đã từng có phản ứng dị ứng khi dùng desloratadin hoặc với bất kỳ chất khác (thực phẩm, màu,...) hoặc những thuốc khác.
Thông báo cho bác sĩ nếu bạn có thai hoặc đang cho con bú.
Dùng cho trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của sirô desloratadin ở trẻ em dưới 6 tháng tuổi chưa được thiết lập.
Thông báo cho bác sĩ nếu các triệu chứng không cải thiện sau hai ngày điều trị.
Thông báo cho bác sĩ bạn đang uống thuốc này trước khi bạn thử dị ứng nguyên ở da.
Tránh uống rượu hoặc thuốc làm dịu hệ thần kinh trung ương (ví dụ: Tranquilizer, thuốc ngủ, chống trầm cảm) trong thời gian điều trị.
Thông báo với bác sĩ nếu bạn có tiền sử hoặc nếu bạn bị các bệnh: Bệnh thận, bệnh gan.
Đối với liều khuyên dùng, thuốc này hiếm gây buồn ngủ, làm giảm trạng thái cảnh giác hoặc cản trở khả năng lái tàu xe và điều khiển máy móc.
Không được khuyên dùng trừ khi có theo doi nphiêm ngặt của bác sĩ.
Không được khuyên dùng trừ khi có theo doi nphiêm ngặt của bác sĩ.
Không có liên quan các tương tác thuốc trên thử nghiệm lâm sàng với erythromycin hoặc ketoconazol khi uống chung. Tuy nhiên, những men chịu trách nhiệm cho sự chuyển hóa của desloratadin chưa được nhận ra, và vì vậy một vài tương tác với các thuốc khác có thể không được loại trừ hoàn toàn.
Trong nghiên cứu dược động học lâm sàng, uống chung desloratadin và rượu không làm tăng tác dụng có hại của rượu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau