Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
**Thuốc Ritozol 40 mg** của _Công ty Bosch Pharmaceuticals (Pvt) Ltd._, thành phần chính Esomeprazole, là thuốc dùng để điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD), điều trị viêm thực quản trợt xước, điều trị duy trì cho bệnh viêm thực quản trợt xước đã chữa lành, điều trị chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản, giảm nguy cơ loét dạ dày do dùng thuốc NSAID, diệt trừ H.pylori để giảm nguy cơ tái phát loét tá tràng, tăng tiết acid dạ dày bệnh lý bao gồm hội chứng Zollinger - Ellison.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Esomeprazole | 40mg |
Thuốc Ritozol 40mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Esomeprazole là dạng đồng phân S của omeprazole, thuốc ức chế bơm proton. Esomeprazole ngăn chặn tiết acid dạ dày bằng cách ức chế đặc hiệu H+/K +- ATPase ở thành tế bào dạ dày. Bởi tác động đặc biệt lên ức chế bơm proton, esomeprazole ngăn cản mức cuối cùng của sự bài tiết acid, vì vậy giảm độ acid trong dạ dày.
Hấp thu
Sau khi uống nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) đạt được sau khoảng 1,5 giờ (Tmax). Cmax tăng tỉ lệ với tăng Iiều. Diện tích dưới đường cong (AUC) tăng 3 lần khi dùng liều 20 đến 40 mg. Ở liều lặp lại hằng ngày 40 mg, sinh khả dụng toàn thân khoảng 90% khi so sánh với uống đơn liều 40 mg là 64%.
Diện tích dưới đường cong (AUC) sau khi uống đơn liều 40 mg esomeprazole giảm 43 - 53% sau khi dùng với thức ăn khi so sánh với điều kiện nhịn ăn. Esomeprazole nên dùng ít nhất 1 giờ trước bữa ăn. Thức ăn làm chậm và giảm hấp thu esomeprazole, nhưng điều này không làm thay đổi đáng kể tác dụng của nó lẫn sự tiết acid dạ dày.
Phân bố
Esomeprazole bám vào protein huyết tương 97%. Thể tích phân bố ở tình trạng ổn định trên người tình nguyện khoẻ mạnh khoảng 16L.
Chuyển hóa
Esomeprazole được chuyển hoá hoàn toàn qua hệ thống cytochrome P450 (CYP). Chất chuyển hoá của esomeprazole thiếu hoạt tính kháng tiết. Phần chính của quá trình chuyển hoá esomeprazole phụ thuộc vào isoenzyme CYP2C19, tạo thành chất chuyển hoá hydroxy và desmethyl của esomeprazole. Phần còn lại phụ thuộc vào CYP3A4 tạo thành chất chuyển hoá sulphone.
Thải trừ
Thời gian bán thải chính trong huyết tương của esomeprazole xấp xỉ 1 - 1,5 giờ. Ít hơn 1% thuốc ở dạng không đổi được đào thải vào nước tiểu. Khoảng 80% liều esomeprazole uống vào được đào thải dưới dạng chất chuyển hoá không hoạt tính trong nước tiểu, phần còn lại được tìm thấy dưới dạng chất chuyển hoá không hoạt tính trong phân.
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc.
Viên nang Esomeprazole nên nuốt nguyên viên và uống trước bữa ăn 1 giờ.
Người lớn:
Trào ngược dạ dày thực quản (GFRD):
Tiêu diệt Helicobacter pylori để giảm nguy cơ tái phát loét tá tràng : Ba trị liệu
Trẻ em từ 12 đến 17 tuổi:
Nhóm dân số đặc biệt:
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định
Khi sử dụng thuốc Ritozol 40 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Tránh ánh sáng và ẩm. Bảo quản ở nhiệt độ phòng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Ritozol 40 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân được biết mẫn cảm với esomeprazole hay bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc benzinmidazole thay thế.
Phản ứng nhạy cảm ánh sáng ví dụ phù mạch và sốc hay phản ứng phản vệ được báo cáo khi dùng Ritozol.
Khi có sự hiện diện của bất kỳ triệu chứng báo động nào (ví dụ giảm cân đáng kể không chú ý, nôn tái phát, khó nuốt, nôn ra máu hoặc đại tiện phân đen) và khi nghi ngờ hoặc bị loét dạ dày nên loại trừ bệnh lý ác tính bởi vì điều trị với esomeprazole có thể làm giảm nhẹ triệu chứng và chậm trễ việc chuẩn đoán. Bệnh nhân khi điều trị lâu dài (đặc biệt đã điều trị hơn một năm) nên được theo dõi thường xuyên.
Không quan sát thấy có tác động nào.
Chưa có nghiên cứu thích hợp về kiểm soát đầy đủ ở người mang thai. Chỉ dùng thuốc này trong thai kỳ khi thật cần thiết.
Chưa có nghiên cứu bài tiết esomeprazole trong sữa mẹ. Có khả năng esomeprazole bài tiết trong sữa mẹ. Nên tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ khi quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc.
Esomeprazole được chuyển hoá rộng rãi ở gan. Nghiên cứu tương tác thuốc cho thấy esomeprazole không có tương tác lâm sàng đáng kể với phenytoin, warafin, quinidine, clarithromycin và amoxycilin. Esomeprazole có thể ảnh hưởng đến sinh khả dụng của các thuốc hấp thu phụ thuộc PH (Ví dụ: Ketoconazole, muối sắt, digoxin).
Thuốc Ritozol chứa thành phần Esomeprazole là dạng đồng phân S của omeprazole, thuốc ức chế bơm proton. Esomeprazole ngăn chặn tiết acid dạ dày bằng cách ức chế đặc hiệu H+/K +- ATPase ở thành tế bào dạ dày.
Thời gian bán thải chính trong huyết tương của thuốc Ritozol xấp xỉ 1 - 1,5 giờ.
Thuốc Ritozol nên nuốt nguyên viên và uống trước bữa ăn 1 giờ.
Thuốc Ritozol được khuyến cáo dùng cho trẻ em trên 12 tuổi.
Thuốc Ritozol được chuyển hoá rộng rãi ở gan. Nghiên cứu tương tác thuốc cho thấy esomeprazole không có tương tác lâm sàng đáng kể với phenytoin, warafin, quinidine, clarithromycin và amoxycilin. Esomeprazole có thể ảnh hưởng đến sinh khả dụng của các thuốc hấp thu phụ thuộc PH (Ví dụ: Ketoconazole, muối sắt, digoxin).
Nguồn: nhathuoclongchau