Thuốc Rotundin-SPM 30mg điều trị lo âu, căng thẳng (3 vỉ x 10 viên)

Thuốc Rotundin-Spm 30mg là sản phẩm của Công ty Cổ phẩn S.p.m chứa hoạt chất Rotundin có tác dụng điều trị trong các trường hợp lo âu, căng thẳng do các nguyên nhân khác nhau dẫn đến mất ngủ hoặc giấc ngủ đến chậm; điều hòa nhịp tim, hạ huyết áp, giãn cơ trơn, đau bụng do đó làm giảm các cơn đau do co thắt ở đường ruột và tử cung.

Hình ảnh Thuốc Rotundin-SPM 30mg điều trị lo âu, căng thẳng (3 vỉ x 10 viên)

Thành phần Thuốc Rotundin

Thông tin thành phầnHàm lượng
Rotundin30mg

Công dụng Thuốc Rotundin

Chỉ định

Thuốc Rotundin-Spm 30mg chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:

  • Dùng trong các trường hợp lo âu, căng thẳng do các nguyên nhân khác nhau dẫn đến mất ngủ hoặc giấc ngủ đến chậm.
  • Điều hòa nhịp tim, hạ huyết áp, giãn cơ trơn, đau bụng do đó làm giảm các cơn đau do co thắt ở đường ruột và tử cung.
  • Dùng để thay thế cho diazepam khi bệnh nhân bị quen thuốc.

Dược lực học

Cơ chế tác dụng của thuốc:

  • Rotundin hoạt động như một thuốc đối kháng receptor dopamine. Đối với dạng levo, tác dụng tiền synap mạnh hơn hậu synap.
  • Dạng dextro làm ức chế hoạt động dopamin trung ương (deSmet et al, 1989). Hiệu quả, d-THP là yếu tố làm giảm sút dopamin trong khi I-THP là chất đối kháng dopamine não (Xu et al, 1987).
  • Tetrahydropalmatin có ái lực với cả dopamin 1 và dopamin a receptors (Jin, 1987). Tetrahydropalmatin cũng như các loại khác trong nhóm đề kháng với naloxone (Jin, 1987).

Rotundin có những ưu điểm nổi bật như độc tính thấp, sự dung nạp thuốc tốt, mang lại giấc ngủ sinh lý. Sau khi ngủ không bị mệt mỏi và không gây nhức đầu như các loại thuốc tổng hợp từ hoá chất.

Rotundin có tác dụng làm giảm đau, an thần rất hiệu quả. Ngoài ra, rotundin còn có tác dụng điều hòa nhịp tim, hạ huyết áp, giãn cơ trơn, đau bụng... do đó làm giảm các cơn đau do co thắt ở đường ruột và tử cung.

Dược động học

Hấp thu

Rotundin hấp thu nhanh qua đường uống, Thuốc đi qua hàng rào máu não trong vòng vài phút, đạt đỉnh sau 30 phút, thấp hơn đỉnh trong huyết tương, thuốc phân bố cao nhất trong các mô mỡ, sau đó đến các mô phổi, gan, thận.

Thuốc có ái tính với mỡ.

Chuyển hóa

Chuyển hóa của thuốc khác nhau tùy thuộc và từng cá thể. Thử nghiệm trên động vật cho thấy thỏ chuyển hóa kéo dài hơn, chuột thì ngắn hơn. Chuyển hóa ở người chưa được biết rõ.

Thải trừ

Rotundin được bài tiết chủ yếu dưới dạng không thay đổi qua thận.

Cách dùng Thuốc Rotundin

Cách dùng

Thuốc Rotundin-Spm 30mg dùng trước khi đi ngủ. Co lưỡi lên vòm miệng trên, đặt 1-2 viên thuốc dưới trời, rồi hạ lưỡi xuống, thuốc sẽ tự tan rã, không súc miệng lại bằng nước hay các đồ uống khác.

Liều dùng

Trường hợp an thần, gây ngủ:

  • Người lớn: Đặt dưới lưỡi 1 - 2 viên/ lần, ngày 1 lần trước khi ngủ.
  • Trẻ em trên 1 tuổi: 2mg/ kg cân nặng, chia làm 2 – 3 lần/ ngày.

Dùng giảm đau: Dùng liều gấp đôi liều an thần, gây ngủ.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Triệu chứng:

Hoạt chất chính là L tetrahydropalmatine, có tác dụng an thân, giảm đau, gây ngủ. Khi qúa liều (trên 0,5g đối với trẻ em và trên 1,0g đối với người lớn) có thể gây ra ức chế thần kinh trung ương, ngủ gà, giảm trương lực, hôn mê, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, ngừng thở (đặc biệt là ở trẻ em), có thể gây viêm gan khi điều trị rotundin kéo dài.

Điều trị:

Vì chưa có thuốc giải độc đặc hiệu , nên chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Có thể dùng atropin để điều trị nhịp chậm. Nội khí quản và hỗ trợ hô hấp có thể rất cần thiết.

Hầu hết các triệu chứng ngộ độc diễn tiến nhanh trong vòng 8 - 12 giờ.

Vì rotundin gây ức chế nhanh chóng hệ thần kinh trung ương. Vì thế không được chỉ định gây nôn.

Biện pháp khử độc khác gồm than hoạt, tẩy ruột, rửa dạ dày.

Thuốc đối kháng Atropin:

Liều dùng cho người lớn:

  • Nhịp chậm: 0.5 mg đến 1 mg tĩnh mạch mỗi 5 phút.
  • Ngừng xoang: 1 mg tĩnh mạch mỗi 5 phút.
  • Liều tổng cộng tối đa 0.04 mg/kg. Liều đơn độc tối thiểu 0.5 mg.

Liều dùng cho trẻ em:

  • Dùng liều 0.02 mg/kg tĩnh mạch lặp lại mỗi 5 phút.
  • Liều đơn độc tối thiểu 0.1 mg.
  • Liều đơn độc tối đa 0.5 mg ở trẻ nhỏ, 1 mg ở thanh niên.
  • Liều tổng cộng tối đa 1 mg trẻ nhỏ, 2 mg ở thanh niên.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ Thuốc Rotundin

Các tác dụng không mong muốn (ADR) khi dùng Rotundin-Spm 30mg mà bạn có thể gặp.

Thuốc có thể gây nên một số tác dụng không mong muốn như: Nhức đầu, rối loạn tiêu hóa, hiếm gặp tình trạng hoang tưởng, thao cuồng.

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, bệnh nhân cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Bảo quản Thuốc Rotundin

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Lưu ý Thuốc Rotundin

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Rotundin-Spm 30mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Không dùng khi người bệnh mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Trẻ em dưới 1 tuổi.

Thận trọng khi sử dụng

Không dùng thuốc này với các loại thuốc ngủ khác, hoặc đang dùng thuốc ức chế thần kinh trung ương.

Cần phải ngừng thuốc trong trường hợp có biểu hiện dị ứng, chóng mặt.

Phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Chỉ dùng khi có sự chỉ định trực tiếp của bác sỹ.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc

Tương tác thuốc

Chưa có nhiều tài liệu báo cáo về tương tác của rotundin với các thuốc khác.

Trong thực tế thấy:

Với liều cao có tác dụng chống co giật do corasol, strychnin và sốc điện gây nên.

Gia tăng tác dụng khi phối hợp scopolamine và giảm tác dụng khi phối hợp với physostigmine.

Câu hỏi thường gặp Thuốc Rotundin

Dược lực học là gì?

Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

Dược động học là gì?

Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

Các dạng bào chế của thuốc?

Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Nguồn: nhathuoclongchau

Sản phẩm liên quan

    (*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.