Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
**Thuốc Rowachol** của _Công ty Rowa Pharmaceutical Limited_, thành phần chính là Pinene (α+β), Camphene Cineol, Menthone, Menthol, Borneol, dầu Olive, dùng để điều trị làm tan sỏi đường mật và các rối loạn vận động ống mật, viêm đường mật và túi mật ngoài ra còn được dùng trong hỗ trợ điều trị tiểu đường. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang gelatin mềm tan trong ruột, hình cầu chứa chất dầu màu xanh.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
cineol | 2mg |
Menthol | 32mg |
Borneol | 5mg |
Olive oil | 33mg |
Pinene | 17mg |
Camphene | 5mg |
Menthone | 6mg |
Thuốc Rowachol được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Bằng sự ức chế men HMGCoA reductase, Rowachol làm giảm sự sản xuất cholesterol nội sinh, duy trì thể tích mật, hỗ trợ hòa tan sỏi mật và phòng ngừa sự tái tạo sỏi.
Rowachol làm tăng bài tiết mật, giảm co thắt đường mật tăng cường chức năng chuyển hoá gan do giảm ứ đọng mật. Sự lợi mật do Rowachol còn làm tăng sự sản xuất insulin, hỗ trợ trong sự kiểm soát bệnh đái tháo đường.
Các nghiên cứu về khả dụng sinh học cho thấy thuốc hấp thu nhanh qua đường uống, ví dụ Menthol (Bạc hà) được hấp thu nhanh chóng, chuyển hóa ở gan và bài tiết qua nước tiểu và mật dưới dạng glucuronid.
Thuốc Rowachol dùng đường uống.
Người lớn: Ngoại trừ chỉ định trực tiếp của bác sĩ, liều thông thường là 1-2 viên nang/lần x 3 lần mỗi ngày trước các bữa ăn.
Trẻ em 6-14 tuổi: Liều thông thường là 1 viên nang/lần x 2 lần mỗi ngày trước các bữa ăn.
Thanh thiếu niên 14-18 tuổi: 1-2 viên/lần x 3 lần mỗi ngày trước các bữa ăn.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Nếu uống quá liều quy định cần thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Nếu thuốc vừa mới uống, nên làm trống dạ dày bằng cách rửa dạ dày. Việc theo dõi nên được thực hiện cùng với điều trị triệu chứng nếu cần thiết. Nên theo dõi các chức năng tim, hô hấp, thận và gan.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Rowachol, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Không xác định tần suất
Chưa có tác dụng phụ nào được ghi nhận. Vị bạc hà nhẹ có thể xảy ra vào lúc bắt đầu sử dụng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản thuốc dưới 300C, để xa tầm tay trẻ em.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Rowachol chống chỉ định trong các trường hợp:
Thuốc chỉ được dùng cẩn thận với các bệnh nhân dùng thuốc chống đông hay các thuốc lệ thuộc gan về chuyển hóa và bài tiết.
Nên giảm dùng chất béo trong chế độ ăn.
Rowachol hầu như không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Mặc dù không gây ảnh hưởng quái thai, nhưng được khuyên không nên dùng Rowachol cho phụ nữ có thai 3 tháng đầu của thai kỳ.
Chưa có thông tin. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng.
Chưa có thông tin.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau