Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Salonpas Liniment được sản xuất bởi Hisamitsu Pharmaceutical. Thuốc dùng để giảm đau, kháng viêm trong các cơn đau liên quan đến đau cơ, mỏi cơ, cứng vai, đau lưng, bầm tím, bong gân, chuột rút, thấp khớp, đau do chấn thương ở xương. Thuốc được bào chế dưới dạng dầu bôi ngoài da dạng lăn 50ml.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Methyl salicylate | 2640mg |
Thymol | 250mg |
Vitamin E | 50mg |
Nonoyl vanillylamide | 6mg |
Tinh dầu bạc hà | 50mg |
Menthol | 200mg |
Camphor | 1500mg |
Thuốc Salonpas lăn được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Chưa cập nhật.
Chưa cập nhật.
Bôi ngoài da.
Người lớn và trẻ em trên 2 tuổi
Rửa sạch, lau khô vùng da bị đau, bôi một lượng thuốc thích hợp lên vùng da bị đau không quá 3 đến 4 lần trong ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có báo cáo.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Salonpas Liniment, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Nổi mụn nước, đỏ da, sưng phồng, ngứa, kích ứng da hiếm khi xảy ra. Nếu triệu chứng trên xảy ra quá mức, việc điều trị bằng Salonpas Liniment phải dừng lại và thông báo cho Bác sĩ của bạn.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Đậy kín nắp, bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng trực tiếp, để xa tầm tay của trẻ em. Không bỏ thuốc vào những bao bì khác để bảo quản để tránh nhầm lẫn.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Salonpas lăn chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Không dùng cho trẻ sơ sinh.
Không bôi lên vùng da bị tổn thương hoặc vết thương hở.
Không sử dụng cho người có tiền sử dị ứng với aspirin hay nhóm salicylate.
Không bôi thuốc lên mắt, niêm mạc, mụn trứng cá.
Chỉ dùng ngoài da.
Hỏi bác sĩ trước khi sử dụng nếu bạn bị dị ứng với thuốc dùng ngoài da.
Hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng nếu bạn đang dùng thuốc khác.
Không dùng chung với băng dán nóng.
Không băng chặt.
Ngưng sử dụng và hỏi ý kiến Bác sĩ nếu tình trạng bệnh xấu đi.
Ngưng sử dụng và hỏi ý kiến Bác sĩ nếu triệu chứng kéo dài hơn 7 ngày hoặc hết rồi tái phát vài ngày sau đó.
Ngưng sử dụng và hỏi ý kiến Bác sĩ nếu xảy ra nổi mụn nước hoặc kích ứng da quá mức.
Để thuốc ngoài tầm tay trẻ em. Nếu nuốt phải hãy đến bác sĩ hay trạm y tế gần nhất.
Chưa có báo cáo.
Chưa cập nhật.
Chưa cập nhật.
Chưa cập nhật.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau