Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Savi Rosuvastatin 5 mg sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược Phẩm SaVi (Savipharm) có hoạt chất chính là Rosuvastatin được chỉ định trong điều trị các rối loạn tăng cholesterol máu và dự phòng biến cố tim mạch.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Rosuvastatin | 5mg |
Thuốc Savi Rosuvastatin 5 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Rosuvastatin là một chức ức chế chọn lọc và cạnh tranh enzym HMG-CoA reductase, là enzym xúc tác quá trình chuyển đổi 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzym A thành mevalonat, một tiền chất của cholesterol. Vị trí tác động chính của Rosuvastatin là gan, cơ quan đích làm cholesterol.
Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 20%. Thuốc phân bố rộng rãi ở gan là nơi chủ yếu tổng hợp cholesterol và thanh thải LDL-C.
Rosuvastatin ít bị chuyển hoá (khoảng 10%). CYP2C9 là isoenzym chính tham gia vào quá trình chuyển hoá; 2C19, 3A4 và 2D6 tham gia ở mức độ thấp hơn.
Khoảng 90% liều rosuvastatin được thải trừ không đổi qua phân (bao gồm hoạt chất được hấp thu và không được hấp thu) và phần còn lại được bài tiết ra nước tiểu.
Thuốc Savi Rosuvastatin dạng viên nén bao phim dùng đường uống.
Trước khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân phải theo chế độ ăn kiêng chuẩn giảm cholesterol và tiếp tục duy trì chế độ này trong suốt thời gian điều trị.
Rosuvastatin có thể dùng bất cứ lúc nào trong ngày, trong hoặc ngoài bữa ăn.
Liều dùng trong điều trị tăng cholesterol máu
Người lớn:
Liều dùng trong dự phòng biến cố tim mạch
Người lớn:
Trẻ em từ 6 - 17 tuổi:
Tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử: Liều bắt đầu thường dùng là 5 mg/ngày.
Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử:
Bệnh nhân suy thận:
Bệnh nhân có nguy cơ bị bệnh cơ:
Bệnh nhân suy gan:
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Tài liệu về quá liều của rosuvastatin còn hạn chế. Chưa có điều trị đặc hiệu khi quá liều. Nếu xảy ra quá liều, cần điều trị triệu chứng và có các biện pháp hỗ trợ. Thẩm tách máu không làm tăng đáng kể độ thanh thải của rosuvastatin.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Savi Rosuvastatin 5, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Nội tiết: Đái tháo đường.
Thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt.
Tiêu hoá: Táo bón, buồn nôn, đau bụng.
Cơ xương khớp: Đau cơ.
Toàn thân: Suy nhược.
Ít gặp, hiếm gặp, ADR < 1/100
Máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu.
Da: Ngứa, phát ban, mày đay.
Miễn dịch: Các phản ứng quá mẫn kể cả phù mạch.
Tiêu hoá: Viêm tuỵ.
Gan mật: Tăng enzym gan.
Cơ xương khớp: Bệnh cơ, tiêu cơ vân.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Bảo quản thuốc ở nơi khô, nhiệt độ không quá 30 °C, tránh ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Savi Rosuvastatin 5 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân mắc bệnh gan tiến triển kể cả tăng transaminase huyết thanh kéo dài và không rõ nguyên nhân, và khi nồng độ transaminase huyết thanh tăng hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường.
Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút).
Bệnh nhân có bệnh lý về cơ.
Bệnh nhân đang dùng ciclosporin.
Phụ nữ có thai và cho con bú, phụ nữ có thể có thai mà không dùng các biện pháp tránh thai thích hợp.
Liều 40 mg/ngày chống chỉ định cho các trường hợp: Suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút), suy giáp, tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị rối loạn cơ, tiền sử tổn thương cơ khi sử dụng các thuốc ức chế HMG-CoA reductase hoặc fibrat, nghiện rượu, người Châu Á, phối hợp cùng các fibrat.
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Protein niệu đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị với rosuvastatin liều cao, đặc biệt liều 40 mg và không phải là dấu hiệu báo trước của tình trạng bệnh thận cấp hoặc tiến triển. Cần đánh giá chức năng thận trong thời gian theo dõi các bệnh nhân đã được điều trị với liều 40 mg.
Thuốc thuộc nhóm statin có nguy cơ gây ra các phản ứng có hại đối với hệ cơ như teo cơ, viêm cơ, đặc biệt đối với các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như bệnh nhân trên 65 tuổi, bệnh nhân bị thiểu năng tuyến giáp không được kiểm soát, bệnh nhân bị bệnh thận.
Cần theo dõi chặt chẽ các phản ứng có hại khi dùng thuốc. Các tác động trên cơ xương như gây ra đau cơ và bệnh cơ và một số trường hợp tiêu cơ vân đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị bằng rosuvastatin ở tất cả các liều và đặc biệt ở liều > 20 mg.
Tăng nồng độ Creatinin Kinase (CK) theo liều dùng được quan sát thấy ở bệnh nhân dùng rosuvastatin. Nếu nồng độ CK tăng (> 5 lần giới hạn trên bình thường), điều trị nên ngưng tạm thời.
Tăng transaminase theo liều đã được ghi nhận ở một số ít bệnh nhân dùng rosuvastatin. Nên ngưng hoặc giảm liều rosuvastatin nếu nồng độ transaminase huyết thanh gấp 3 lần giới hạn trên của mức bình thường.
Các nghiên cứu để xác định ảnh hưởng của rosuvastatin trên khả năng lái xe và vận hành máy móc chưa được thực hiện. Tuy nhiên, dựa trên những đặc tính dược lực thì rosuvastatin không thể ảnh hưởng trên các khả năng này. Khi lái xe hoặc vận hành máy móc nên lưu ý rằng chóng mặt có thể xảy ra trong thời gian điều trị.
Rosuvastatin chống chỉ định trên phụ nữ có thai. Nếu bệnh nhân có thai trong khi điều trị bằng rosuvastatin thì nên ngưng thuốc ngay lập tức.
Rosuvastatin chống chỉ định trên phụ nữ cho con bú.
Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ. Nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
Các thuốc ciclosporin, gemfibrozil, ezetimib khi dùng đồng thời với rosuvastatin làm tăng nồng độ của Rosuvastatin trong huyết tương.
Thuốc kháng acid, eryhthromycin dùng đồng thời với rosuvastatin làm giảm nồng độ rosuvastatin trong huyết tương
Ngoài ra còn có nhiều thuốc khác làm tăng nồng độ rosuvastatin và phải điều chỉnh liều khi sử dùng kết hợp.
Rosuvastatin có thể làm tăng trị số INR ở bệnh nhân sử dụng các chất đối kháng Vitamin K.
Đã có báo cáo tiêu cơ vân khi sử dụng phối hợp rosuvastatin và ccid fusidic, do vậy không nên sử dụng kết hợp 2 thuốc.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau