Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Sdvag do công ty GELNOVA LABORATORIES (INDIA) PVT., LTD. sản xuất dưới dạng viên nang mềm đặt âm đạo chứa Clindamycin 100 mg, Clotrimazole 100 mg với tác dụng điều trị viêm âm đạo, viêm âm hộ - âm đạo và viêm cổ tử cung gây nên do vi khuẩn, _Trichomonas vaginalis_, nấm _Candidas_ hoặc do các nguyên nhân phối hợp.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Clindamycin | 100mg |
Clotrimazol | 100mg |
Thuốc SDVAG được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị viêm âm đạo, viêm âm hộ - âm đạo và viêm cổ tử cung gây nên do vi khuẩn, Trichomonas vaginalis, nấm Candidas hoặc do các nguyên nhân phối hợp.
SDVAG kết hợp 2 tác nhân diệt khuẩn: Clindamycin là kháng sinh thuộc nhóm lincosamid, Clotrimazole là tác nhân chống nấm. Các thành phần này tạo cho SDVAG hiệu quả chống nấm và ký sinh trùng ở âm đạo.
Tác dụng của Clindamycin là do ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn. Thuốc tác động trên cầu khuẩn Gram dương ưa khí, trực khuẩn Gram âm kỵ khí, trực khuẩn Gram dương kỵ khí không sinh nha bào, cầu khuẩn Gram dương kỵ khí và 1 số vi khuẩn khác.
Clotrimazole là thuốc chống nấm phổ rộng được dùng điều trị các trường hợp bệnh ngoài da do nhiễm các loài nấm gây bệnh khác nhau, đặc biệt là Candida albicans và cũng có tác dụng trên Trichomonas, Staphylococcus và Bacteroides.
Sự hấp thu Clindamycin khi sử dụng đường đặt âm đạo tăng lên trong các trường hợp có viêm nhiễm. Thuốc được bài tiết một phần qua nước tiểu dưới dạng hoạt động hay chất chuyển hóa, một lượng nhỏ bài tiết qua phân. Clotrimazole thâm nhập cục bộ qua lớp biểu bì nhưng chỉ có 1 lượng nhỏ được hấp thụ (3% đến 10%). Clotrimazole được chuyển hóa trong gan dạng hợp chất không hoạt động và thải trừ qua phân và nước tiểu.
Đặt viên thuốc vào sâu trong âm đạo. Sẽ tốt hơn nếu đặt vào buổi tối trước khi đi ngủ. Nên đặt thuốc ở tư thế nằm, đầu gối gập lại và hai đầu gối dịch ra xa nhau. Nên tiếp tục giữ tư thế nằm trong 15 phút sau khi đặt thuốc.
Sử dụng 1 viên đặt âm đạo hàng ngày, liên tục trong ít nhất 7 ngày. Trong 1 vài trường hợp sử dụng có thể dùng 2 viên đặt trong 1 ngày theo chỉ định của bác sỹ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có kinh nghiệm về quá liều do cố ý.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc SDVAG bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Clindamycin: Có khả năng hấp thụ thay đổi trong sử dụng cục bộ, nhưng có thể cũng gây nên buồn nôn, nôn, phản ứng mẫn cảm như ngứa, phát ban, hoặc tính quá mẫn.
Clotrimazole: Sau khi sử dụng Clotrimazole, khó chịu tiêu hóa, các phản ứng cục bộ bao gồm kích thích và cảm giác nóng rát đã được báo cáo.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Nơi khô mát, tránh ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc SDVAG chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Thuốc chỉ dùng đặt âm đạo. Không được uống.
Không dùng thuốc trong kỳ kinh nguyệt.
Cần thận trọng khi sử dụng thuốc này cho người bệnh có bệnh đường tiêu hóa hay có tiền sử viêm đại tràng, người bệnh cao tuổi nhạy cảm đặc biệt với thuốc.
Nên giảm việc sử dụng các thức uống có chứa cồn trong thời gian điều trị với thuốc này (nguy cơ gặp những phản ứng kiểu đỏ bừng mặt, bốc hỏa, nôn mửa).
Bạn tình của bệnh nhân cũng phải được điều trị để tránh tái nhiễm cho bệnh nhân. Trong nhiều trường hợp cần điều trị phối hợp đặt thuốc âm đạo và uống thuốc viên.
Phải chú ý vì thuốc này có thể gây ra chóng mặt.
Chưa có đủ số liệu nghiên cứu lâm sàng về tính an toàn của thuốc đối với phụ nữ mang thai, nên chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết. Cần cân nhắc giữa các lợi ích đạt được và các nguy cơ có thể xảy ra. Nếu phát hiện có thai trong thời gian điều trị, phải nhanh chóng hỏi ý kiến của bác sĩ để được điều chỉnh điều trị cho phù hợp với tình trạng của bệnh nhân.
Chưa có đủ số liệu nghiên cứu lâm sàng về tính an toàn của thuốc đối với phụ nữ cho con bú, nên chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết. Cần cân nhắc giữa các lợi ích đạt được và các nguy cơ có thể xảy ra
Nhằm tránh tương tác giữa các thuốc, nhất là với disulfirame, cần thông báo cho bác sĩ mọi thuốc khác đang sử dụng. Clindamycin có thể ức chế tác dụng của Erythromycin và ngược lại. Thuốc có thể làm giảm tác dụng của thuốc tránh thai steroid dạng uống. Diphenoxylat, loperamid hoặc opiat (những chất chống nhu động ruột) có thể làm trầm trọng thêm hội chứng viêm đại tràng do dùng clindamycin vì chúng làm chậm thải độc tố.
Sử dụng đường đặt âm đạo Clotrimazole không cho thấy sự tương tác với các tác nhân giảm đường huyết nên không ảnh hưởng đến các đối tượng tiểu đường.
Mặt khác, tất cả các điều trị âm đạo tại chỗ đều có thể làm bất hoạt biện pháp tránh thai bằng tác nhân diệt tinh trùng tại chỗ.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau