Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Simenic của Công ty TNHH Dược phẩm USA – NIC (USA - NIC PHARMA), thành phần chính là alverin citrat và simethicon. Simenic là thuốc điều trị đau do co thắt cơ trơn ở đường tiêu hóa kèm theo đầy hơi và sình bụng.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Alverin citrat | 40mg |
Simethicone | 100mg |
Thuốc Simenic được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị đau do co thắt cơ trơn ở đường tiêu hóa kèm theo đầy hơi và sình bụng.
Alverin citrat
Có tác dụng trực tiếp đặc hiệu chống co thắt cơ trơn ở đường tiêu hoá và tử cung, nhưng không ảnh hưởng đến tim, mạch máu và cơ khí quản ở liều điều trị.
Simethicon
Có tác động làm giảm sức căng bề mặt các bong bóng hơi. Nó được sử dụng để loại bỏ khí trong đường tiêu hóa để làm giảm căng tức bụng và khó tiêu. Được dùng để giảm đau các triệu chứng đau do hơi dư thừa trong đường tiêu hóa. Được sử dụng như một chất hỗ trợ cho trị liệu nhiều triệu chứng bệnh như nghẽn hơi sau phẫu thuật, do nuốt khí, khó tiêu do cơ năng, loét dạ dày, kết tràng bị co thắt hay bị kích thích.
Alverin citrat
Sau khi được hấp thu từ đường tiêu hoá, alverin citrat chuyển hoá nhanh chóng thành chất chuyển hoá có hoạt tính, nồng độ cao nhất trong huyết tương đạt được sau khi uống 1 - 1,5 giờ, sau đó thuốc được chuyển hoá tiếp thành các chất không còn hoạt tính và dược thải trừ ra nước tiểu bài tiết tích cực ở thận.
Simethicon
Không hấp thu qua ống tiêu hóa. Thải trừ dưới dạng không đổi qua phân.
Thuốc dùng đường uống.
Dùng cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi
Uống mỗi lần 2 - 3 viên, ngày 2 - 3 lần.
Trẻ em dưới 12 tuổi không nên dùng
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng
Hạ huyết áp và triệu chứng nhiễm độc giống atropin.
Xử trí
Như khi ngộ độc atropin và biện pháp hỗ trợ điều trị hạ huyết áp.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Simenic, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Alverin citrat:
Simethicon có thể có 1 số phản ứng như:
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Simenic chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với các thành phần của thuốc.
Tắc ruột hoặc liệt ruột.
Tắc ruột do phân.
Mất trương lực đại tràng.
Phải đến khám thầy thuốc nếu xuất hiện các triệu chứng mới hoặc các triệu chứng còn dai dẳng, xấu hơn, không cải thiện sau 2 tuần điều trị.
Thuốc dùng được cho người điều khiển máy móc, lái xe.
Không dùng cho phụ nữ có thai.
Không dùng cho phụ nữ cho con bú.
Alverin citrat và simethicon chưa thấy có tương tác với bất cứ thuốc nào.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau