Thuốc Sirnakarang F 6g Hadiphar dùng trị sỏi đường tiết niệu (10 gói)

Sirnakarang F 6g của Công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh, thành phần chính Cao khô kim tiền thảo (Extractum Desmodii styracifolii siccum), dùng trị sỏi đường tiết niệu.

Hình ảnh Thuốc Sirnakarang F 6g Hadiphar dùng trị sỏi đường tiết niệu (10 gói)

Thành phần Thuốc Sirnakarang F 6g

Thông tin thành phầnHàm lượng
Povidone K300.05g
Lactose4.1g
Magnesi stearat0.05g

Công dụng Thuốc Sirnakarang F 6g

Chỉ định

Thuốc Sirnakarang F 6g được chỉ định dùng trong các trường hợp trị sỏi đường tiết niệu. 

Dược lực học

Chưa có báo cáo.

Dược động học

Chưa có báo cáo.

Cách dùng Thuốc Sirnakarang F 6g

Cách dùng

Hoà gói Sirnakarang F vào khoảng 100ml - 200ml nước nóng khuấy đều uống. 

Liều dùng

Ngày uống hai lần mỗi lần một gói vào buổi sáng và tối, với nước nóng để uống, dùng liên tục 1 - 2 tháng.

Phòng ngừa sỏi thận: Mỗi ngày uống 1 gói, dùng liên tục trong một tháng. 

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Chưa có thông tin 

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ Thuốc Sirnakarang F 6g

Chưa có thông tin

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Bảo quản Thuốc Sirnakarang F 6g

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C

Lưu ý Thuốc Sirnakarang F 6g

Chống chỉ định

Thuốc Sirnakarang F 6g chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn cảm với bất cứ một trong những thành phần của thuốc. 
  • Không dùng cho người tiểu đường, tiểu nhạt, người thiếu máu, phụ nữ có thai.

Thận trọng khi sử dụng

 Người bị đau dạ dày nên uống thuốc sau khi ăn. 

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có thông tin.

Thời kỳ mang thai

Không dùng.

Thời kỳ cho con bú

Không dùng.

Tương tác thuốc

Chưa có thông tin.

Câu hỏi thường gặp Thuốc Sirnakarang F 6g

Dược lực học là gì?

Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

Dược động học là gì?

Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

Các dạng bào chế của thuốc?

Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đã kiểm duyệt nội dung bởi:

Phạm Nguyễn Hoàng Kim

Dược sĩ Đại học Phạm Nguyễn Hoàng Kim

Dược sĩ chuyên ngành Dược lâm sàng, với nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực dược phẩm. Là Dược sĩ Long Châu đạt được chứng chỉ bệnh học cấp quốc tế. Hiện đang là giảng viên tại Trung tâm Đào tạo FPT Long Châu.

Nguồn: nhathuoclongchau

Sản phẩm liên quan

(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.