Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Siro đái dầm Đức Thịnh của cơ sở kinh doanh thuốc Y học cổ truyền Đức Thịnh Đường, thành phần chính bao gồm: Đảng sâm (radix codonopsis pilosulae); đương quy (radix angelicae sinensis); quy bản và quy giáp (carapax et plastrum testudinis); phục linh (poria); tang phiêu tiêu (ootheca mantidis); cam thảo (radix glycyrrhizae); viễn chí (radix polygalae). Thuốc dùng để điều trị cho trẻ em và người lớn bị bệnh đái dầm, đái nhiều, đái không tự chủ.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Viễn chí | 5g |
Tang phiêu tiêu | 15g |
Phục Linh | 30g |
Quy bản | 25g |
Đương quy | 35g |
Đảng Sâm | 40g |
Cam thảo | 5g |
Thuốc trị Đái Dầm Đức Thịnh được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Chưa có báo cáo.
Chưa có báo cáo.
Siro đái dầm Đức Thịnh dùng đường uống.
Ngày uống 3 lần, sau ăn 30 phút:
Từ 1 - 3 tuổi: Mỗi lần 5 ml.
Từ 4 - 6 tuổi: Mỗi lần 15 ml.
Từ 7 - 10 tuổi: Mỗi lần 20 ml.
Người lớn ngày uống 3 lần sau ăn: Mỗi lần 60 ml (4 thìa canh).
Người lớn, trẻ em từ 11 tuổi trở lên: Mỗi lần 30ml.
Trường hợp bị nặng nếu cần hiệu quả nhanh thì có thể tăng liều lên.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi gặp tác dụng phụ nghi ngờ do thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ bảo quản dưới 30oC.
Hạn dùng: 24 tháng tính từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng hoặc bằng cảm quan thầy thuốc bị vẩn đục, biến màu hay có hiện tượng khác lạ.
Để xa tầm tay trẻ em.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Siro Đái Dầm Đức Thịnh chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Phụ nữ có thai.
Người bị bệnh tiểu đường.
Không nên sử dụng chung các các loại thuốc khác có cùng tính năng điều trị.
Chưa có báo cáo.
Chống chỉ định.
Chưa có báo cáo.
Chưa có báo cáo.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau