Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc mỡ bôi da Skinrocin là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm VCP có thành phần chính là Mupirocin dùng điều trị nhiễm khuẩn ngoài da như chốc lở, viêm nang lông, mụn nhọt.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Mupirocin | 100mg |
Thuốc mỡ bôi da Skinrocin chỉ định điều trị trong các trường hợp nhiễm khuẩn ngoài da như:
Chốc lở, viêm nang lông, mụn nhọt do vi khuẩn có nhiều khả năng nhạy cảm: Như Staphylococcus aureus, kể cả chủng đã kháng methicillin, các chủng staphylococci, streptococci khác, các vi khuẩn Gram âm như Escherichia coli, Haemophilus influenzae.
Mã ATC: D06AX09
Cơ chế tác dụng: Mupirocin là sản phẩm lên men của Pseudomonas fluorescens. Thuốc ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn do gắn thuận nghịch vào isoleucyl tRNA synthetase là enzym xúc tác sự tạo thành isoleucyl- tRNA từ isoleucin tRNA.
Thuốc có tác dụng kìm khuẩn ở nồng độ thấp và diệt khuẩn ở nồng độ cao. Sau khi bôi mỡ mupirocin 2%, thuốc đạt nồng độ diệt khuẩn tại da. Các nghiên cứu in vitro cho thấy pH thông thường của da khoảng 5,5 được coi là yếu tố thuận lợi cho tác dụng của thuốc khi bôi ngoài da.
Kháng thuốc:
Kháng thấp trong chủng staphylococci được cho là kết quả từ những đột biến điểm trong staphylococcal chromosomal gene (ileS) bình thường là mục tiêu của isoleucyl tRNA synthetase.
Kháng cao ở chủng staphylococci đã được chứng minh là do sự xuất hiện của một Plasmid riêng biệt có khả năng mã hóa isoleucyl tRNA synthetase.
Kháng nội sinh ở các chủng Gram âm như Enterobacteriaceae có thể do sự thấm kém của Mupirocin với màng ngoài của tế bào vi khuẩn.
Do cấu trúc hóa học đặc biệt và cơ chế tác động riêng biệt, Mupirocin không ghi nhận kháng chéo với bất cứ kháng sinh có sẵn trên lâm sàng.
Tính nhạy cảm với các chủng vi sinh vật:
Các loài nhạy cảm với Mupirocin: Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes, Streptococcus spp. (nhóm B tan huyết, khác với S.pyogenes).
Các loài còn nhạy cảm nhưng kháng thuốc có thể là một vấn đề: Staphylococcus spp., coagulase âm.
Các loài có kháng nội sinh: Corynebacterium spp., Micrococcus spp.
Khi bôi ngoài da, một lượng thuốc rất nhỏ được hấp thu vào vòng tuần hoàn chung. Thuốc nhanh chóng chuyển hoá thành acid monic, một chất không có hoạt tính kháng khuẩn tại gan và được thải trừ hầu hết qua thận.
Tính thấm của Mupirocin qua lớp biểu bì và hạ bì dưới da tăng lên khi da bị tổn thương, vùng da có nếp gấp và khi được băng kín.
Rửa sạch vùng cần bôi thuốc với nước sạch, làm khô, sau đó bôi một lượng nhỏ thuốc và xoa nhẹ nhàng, đảm bảo thuốc phủ đều vùng da cần điều trị
Liều khuyến cáo:
Người lớn (bao gồm cả người già, người chức năng gan kém): Bôi 2 – 3 lần mỗi ngày, dùng đến 10 ngày.
Người có suy thận: Thuốc có chứa hỗn hợp tá dược là Polyethylen glycol, có thể được hấp thu qua da có tổn thương và được bài tiết qua thận, do đó không nên sử dụng khi có nguy cơ hấp thu một lượng lớn Polyethylen glycol hoặc kết hợp với một sản phẩm chứa Polyethylen glycol khác.
Không dùng kèm hoặc trộn Skinrocin với bất cứ chế phẩm bôi ngoài da nào khác vì có thể làm giảm hoạt tính kháng khuẩn và mất ổn định của Mupirocin trong thuốc mỡ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc mỡ bôi da Skinrocin thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Thường gặp, 1/100 <ADR <1/10:
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10 000:
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc mỡ bôi da Skinrocin chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Thuốc có chứa hỗn hợp tá dược là Polyethylen glycol, có thể được hấp thu qua da có tổn thương và được bài tiết qua thận, do đó không nên sử dụng khi có nguy cơ hấp thu một lượng lớn Polyethylen glycol hoặc kết hợp với một sản phẩm chứa Polyethylen glycol khác, đặc biệt trong trường hợp có dấu hiệu suy thận.
Không được để thuốc tiếp xúc với mắt, nếu vô tình để thuốc dính lên mắt, cần rửa mắt dưới dòng nước sạch và theo dõi nếu có phản ứng bất thường.
Mupirocin dùng ngoài kéo dài sẽ dẫn tới sự phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm với thuốc bao gồm cả nấm. Nếu dấu hiệu của bệnh không được cải thiện rõ ràng sau 5 - 7 ngày điều trị với mupirocin, cần ngừng thuốc và đánh giá lại điều trị, có thể thay sang thuốc kháng sinh khác.
Viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo với việc sử dụng thuốc kháng sinh và có thể dao động trong mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do đó, điều quan trọng là phải xem xét tình trạng này ở những bệnh nhân tiến triển tiêu chảy trong khi hoặc sau khi sử dụng kháng sinh.
Mặc dù điều này ít có khả năng xảy ra với mupirocin bôi ngoài da, nếu tiêu chảy kéo dài hoặc đáng kể xảy ra hoặc có tiền sử, nên ngưng thuốc ngay lập tức và bệnh nhân tiếp tục điều trị nếu xử lý ổn định các dấu hiệu tiêu chảy.
Các nghiên cứu sinh sản trên động vật không ghi nhận các bằng chứng về tác hại của mupirocin lên bào thai; Các quan sát tiền lâm sàng cho thấy khi sử dụng ngoài da rất khó có thể xảy ra các phản ứng với người sử dụng ở điều kiện thường. Các nghiên cứu cũng cho
thấy không có rủi ro đột biến xuất hiện. Tuy nhiên, hiện chưa có đầy đủ các nghiên cứu có kiểm soát ở phụ nữ mang thai, vì vậy chỉ dùng mupirocin cho phụ nữ mang thai khi thực sự cần thiết.
Vì chưa rõ thuốc có tiết vào sữa mẹ hay không, cần tạm thời ngừng cho con bú trong khi dùng mupirocin. Nếu buộc phải sử dụng mupirocin ở vùng ngực cần làm vệ sinh kĩ trước khi cho trẻ bú lại.
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Chưa ghi nhận tương tác thuốc với mupirocin bôi ngoài da trên lâm sàng.
Các nghiên cứu in vitro với Escherichia coli cho thấy cloramphenicol đối kháng với tác dụng của mupirocin trên sự tổng hợp RNA của vi khuẩn, tuy nhiên ý nghĩa lâm sàng chưa được xác định.
Không được dùng đồng thời thuốc mỡ mupirocin bôi ngoài da với bất cứ thuốc nào bôi ngoài da khác, vì tác dụng chưa được nghiên cứu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau