Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Somastop An Thiên hộp gồm 30 gói có dạng cốm pha hỗn dịch uống chứa Sucralfat 1g do Công ty Cổ phần Dược phẩm An Thiên, Việt Nam sản xuất. Thuốc được chỉ định điều trị ngắn ngày loét tá tràng, dạ dày lành tính, viêm dạ dày mạn tính, phòng ngừa chảy máu dạ dày – ruột khi loét do stress, viêm thực quản, dự phòng loét dạ dày – tá tràng tái phát.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Sucralfat | 1g |
Thuốc Somastop An Thiên được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Người lớn và trẻ em trên 15 tuổi
Trẻ em dưới 15 tuổi
Dự phòng loét do stress ở trẻ em đang điều trị tăng cường, điều trị loét tá tràng – dạ dày lành tính.
Sucralfat là muối nhôm của sulfat disaccarid, dùng điều trị ngắn ngày loét hành tá tràng dạ dày. Thuốc có tác dụng tại chỗ (ổ loét) hơn là tác dụng toàn thân.
Cơ chế tác dụng của thuốc là tạo một phức hợp với các chất như albumin và fibrinogen của dịch rỉ kết dính với ổ loét làm thành một hàng rào ngăn cản tác dụng của acid, pepsin và mật. Sucralfat cũng gắn kết trên niêm mạc dạ dày và tá tràng với nồng độ thấp hơn nhiều so với vị trí loét. Sucralfat còn ức chế hoạt động của pepsin, gắn với muối mật làm tăng sản xuất prostaglandin E2 và dịch nhầy dạ dày.
Hấp thu
Sucralfat hấp thu rất ít (< 5%) qua đường tiêu hóa. Hấp thu kém có thể do tính phân cực cao và độ hòa tan thấp của thuốc trong dạ dày.
Phân bố
Sucralfat tác động tại chỗ đến các vị trí loét, không liên kết trong đường tiêu hóa với Al và sucrose octasulfate.
Chuyển hóa
Sucralfat phản ứng với acid hydroclorid ở dạ dày thành sucrose sulfat không chuyển hóa được.
Thải trừ
90% sucralfat được bài tiết vào phân, một lượng rất nhỏ được hấp thu và bài tiết vào nước tiểu dưới dạng hợp chất không đổi.
Uống thuốc vào lúc bụng đói, 1 giờ trước mỗi bữa ăn hoặc trước khi ngủ vào buổi tối. Hòa 1 gói vào nửa ly nước tạo thành hỗn dịch đồng nhất trước khi uống.
Người lớn và trẻ trên 12 tuổi
Điều trị loét tá tràng, viêm dạ dày mạn tính
Dùng 2 gói (2g/lần x 2 lần/ngày) vào buổi sáng và trước khi đi ngủ hoặc 1 gói (1g/lần x 4 lần/ngày), uống 1 giờ trước các bữa ăn và trước khi ngủ, trong 4 – 8 tuần, nếu cần có thể dùng đến 12 tuần. Liều tối đa 8 gói (8g/ngày).
Điều trị loét dạ dày lành tính
Dùng 1 gói (1g/lần x 4 lần/ngày). Điều trị tiếp tục đến khi vết loét lành hẳn. Thường cần điều trị 6 – 8 tuần. Nếu bệnh nhân có nhiễm Helicobacter pylori, cần điều trị loại trừ H. pylori tối thiểu bằng metronidazol và amoxicillin, phối hợp sucralfat và thuốc chống tiết acid (thuốc ức chế H2 histamin hay ức chế bơm proton).
Phòng ngừa tái phát loét tá tràng
Dùng 1 gói (1g/lần x 2 lần/ngày). Điều trị không kéo dài quá 6 tháng. Loét tá tràng tái phát do vi khuẩn H. pylori, để loại trừ H. pylori, cần một đợt điều trị mới bằng sucralfat phối hợp kháng sinh.
Phòng ngừa loét do stress
Dùng 1 gói (1g/lần x 4 lần/ngày). Liều tối đa 8g/ngày.
Phòng ngừa chảy máu dạ dày – ruột khi loét do stress
Dùng 1 gói (1g/lần x 6 lần/ngày). Liều tối đa 8g/ngày.
Trẻ 12 – 15 tuổi
Dự phòng loét do stress ở trẻ em đang điều trị tăng cường, điều trị loét tá tràng – dạ dày lành tính
Dùng 1 gói ( 1g/lần x 4 – 6 lần/ngày).
Dạng bào chế hỗn dịch uống hàm lượng 1g không phù hợp với trẻ từ 1 tháng – 12 tuổi
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Phần lớn đều không có triệu chứng, một vài trường hợp xuất hiện các triệu chứng đau bụng, buồn nôn, nôn mửa.
Nếu dùng quá liều chỉ định, cần theo dõi, có thể đưa đến cơ sở y tế gần nhất để điều trị kịp thời.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Somastop An Thiên, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hệ tiêu hóa: Khô miệng, buồn nôn, tiêu chảy, đầy bụng, khó tiêu.
Da: Ngứa, ban đỏ.
Thần kinh: Hoa mắt, chóng mặt, mất ngủ, buồn ngủ.
Khác: Đau lưng, đau đầu.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Hệ tiêu hóa: Dị vật trong dạ dày.
Dị ứng: Mày đay, khó thở, phù Quincke, khó thở, viêm mũi, co thắt thanh quản, mặt phù to.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Somastop An Thiên chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với sucralfat hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng ở bệnh nhân suy thận do nguy cơ tăng nồng độ nhôm trong huyết thanh, đặc biệt là khi dùng dài ngày. Ở bệnh nhân suy thận nặng chỉ được dùng ngắn hạn và cần thận trọng khi sử dụng. Không khuyến cáo sử dụng sucralfat ở bệnh nhân thẩm phân.
Một lượng nhỏ nhôm được hấp thu qua ống tiêu hóa và có thể bị tích lũy. Loạn dưỡng xương, mềm xương, bệnh não, thiếu máu đã được báo cáo ở bệnh nhân suy thận. Nên xét nghiệm nồng độ nhôm, phosphat, calci, phosphatase kiềm thường xuyên với bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời các chế phẩm khác có chứa nhôm vì tăng nguy cơ hấp thu và ngộ độc nhôm.
Sucralfat có thể gây hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ trên hệ thần kinh. Trong trường hợp bệnh nhân gặp phải các tác dụng không mong muốn trên, không được lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc các công việc có thể gây nguy hiểm khác đòi hỏi sự tỉnh táo và tập trung.
Phân loại cho thai kỳ theo FDA: Loại B. Chưa xác định được tác dụng có hại đến thai nhi. Sucralfat hấp thu rất ít qua đường tiêu hóa. Tuy nhiên khi mang thai, chỉ nên sử dụng thuốc trong trường hợp thật cần thiết.
Chưa xác định được sucralfat có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Nếu có bài tiết vào sữa mẹ, lượng sucralfat cũng sẽ rất ít, vì thuốc được hấp thu vào cơ thể rất ít. Thận trọng khi sử dụng sucralfat ở phụ nữ cho con bú.
Có thể làm giảm sự hấp thu của digoxin, quinidine, fluoroquinolones, tetracycline, ketoconazole, sulpiride, levothyroxine, phenytoin, ranitidine, cimetidine, warfarin và theophylline. Cân nhắc khoảng cách dùng thuốc ít nhất 2 giờ giữa sucralfat và các thuốc không phải là thuốc kháng acid dùng đồng thời khác.
Có thể tạo phức chelat với nhôm làm tăng lượng nhôm hấp thụ, tăng nồng độ nhôm trong máu khi sử dụng đồng thời sucralfat với chế phẩm khác có chứa Al (ví dụ: Thuốc kháng axit chứa Al, citrat). Nếu cần dùng đồng thời các thuốc kháng acid, khuyến cáo khoảng cách dùng thuốc 30 phút giữa sucralfate và thuốc kháng acid.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau