Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Sorbitol 5g của Công ty Cổ Phần Dược Hậu Giang, chứa dược chất chính là sorbitol dưới dạng thuốc bột uống, được dùng để điều trị triệu chứng táo bón, rối loạn tiêu hóa, khó tiêu.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Sorbitol | 5g |
Thuốc Sorbitol 5g được chỉ định dùng điều trị triệu chứng táo bón, rối loạn tiêu hóa, khó tiêu.
Sorbitol là chất có nhiều nhóm hydroxyl, có tác dụng thúc đẩy sự hydrat - hóa các chất chứa trong ruột. Ngoài ra, Sorbitol còn kích thích tiết cholecystokinin - pancreazymin, tăng nhu động ruột, làm loãng phân nhờ tác dụng nhuận tràng thẩm thấu.
Chưa ghi nhận.
Pha 1 gói trong 2 cốc nước.
Điều trị triệu chứng khó tiêu:
Điều trị táo bón:
Người lớn: Dùng 1 gói vào lúc đói, buổi sáng.
Trẻ em: Dùng 1/2 liều người lớn.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Rối loạn nước và điện giải do dùng nhiều liều lặp lại. Nước và điện giải phải được bù nếu cần.
Chưa ghi nhận.
Khi sử dụng thuốc Sorbitol 5g, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Không rõ tần suất:
Tiêu chảy, đau bụng nhất là ở bệnh nhân bị bệnh kết tràng chức năng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Sorbitol 5g chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Các bệnh thực thể viêm ruột non, viêm loét đại - trực tràng, bệnh Crohn và hội chứng tắc hay bán tắc, hội chứng đau bụng chưa rõ nguyên nhân.
Người không dung nạp fructose do di truyền.
Không nên sử dụng thuốc nhuận tràng lâu dài. Điều trị táo bón bằng thuốc chỉ để hỗ trợ trong điều trị bằng chế độ ăn uống. Đối với người bị bệnh kết tràng, tránh dùng lúc đói và cần giảm liều.
Không có tác động ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Chưa có những dữ liệu nghiên cứu sử dụng sorbitol cho những đối tượng này. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
Chưa có những dữ liệu nghiên cứu sử dụng sorbitol cho những đối tượng này. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
Sorbitol rút ngắn thời gian di chuyển của các thuốc uống cùng lúc, do đó có thể làm giảm sự hấp thu của những thuốc này.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau