Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Spiranisol Forte được sản xuất bởi công ty cổ phần dược phẩm OPV, thành phần chính là spiramyain và metronidazol, là thuốc được dùng để điều trị nhiễm trùng răng – miệng, điều trị dự phòng biến chứng nhiễm trùng tại chỗ sau phẫu thuật răng – miệng. Spiranisol Forte được bào chế dưới dạng viên bao phim, mỗi viên chứa spiramycin 1.500.000 IU và metronidazol 250 mg và được đóng gói theo quy cách: Hộp 2 vỉ x 10 viên bao phim.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Spiramycin | 1.500.000iu |
Metronidazole | 250mg |
Thuốc Spiranisol Forte được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Spiramycin là một chất kháng sinh macrolid, nó ức chế sự tổng hợp protein bằng cách liên kết không hồi phục với tiểu đơn vị 50S của ribosom, ức chế sự tổng hợp protein của các vi khuẩn, làm cho sự sinh trưởng của tế bào bị kìm hãm. Hoạt tính kháng khuẩn của spiramycin trên các vi khuẩn thường gây bệnh vùng răng miệng như: Liên cầu khuẩn không phải nhóm D, phế cầu khuẩn, Actinomyces, Corynebacterium, Chlamydia, Mycoplasma.
Metronidazol là một dẫn xuất của 5 - nitroimidazol với hoạt động kháng vi khuẩn kỵ khí. Thuốc tương tác với ADN, phá vỡ cấu trúc xoắn của ADN, dẫn đến sự ức chế tổng hợp protein và làm chất tế bào ở các vị khuẩn nhạy cảm. Hoạt tính kháng khuẩn của metronidazol trên các vi khuẩn thường gây bệnh vùng răng miệng như: Trực khuẩn kỵ khi bắt buộc: Clostridium, C. perfringens, Bifidobacterium bifidum, Bacteroides fragilis, Peptostreptococcus, Peptococcus.
Spiramycin được hấp thu không hoàn toàn ở đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1,5 - 3 giờ, spiramycin được phân bố vào mô và sữa mẹ. Sự liên kết protein vào khoảng 10 - 25%. Thời gian bán hủy thải trừ khoảng 5 - 8 giờ. Spiramycin chủ yếu được thải trừ qua mật (duới dạng các chất chuyển hóa) và 10% qua nước tiểu.
Metronidazol được hấp thụ dễ dàng và gần như hoàn toàn sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong khoảng 1 - 2 giờ. Thời gian bán hủy thải trừ của metronidazol vào khoảng 8 giờ. Phần lớn liều uống của metronidazol được thải trừ qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng những chất chuyển hóa và một lượng nhỏ vào trong phân.
Thuốc dùng đường uống. Nên uống thuốc trong bữa ăn.
Người lớn và trẻ em từ 15 tuổi: 2 - 3 viên/ ngày, chia 2 - 3 lần.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng
Liều gây độc của spiramycin chưa được xác định.
Liều gây độc của metronidazole lên đến 15 g. Những triệu chứng bao gồm buồn nôn, nôn và mất điều hòa.
Xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Trong trường hợp quá liều, thông báo ngay cho bác sĩ.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Spiranisol Forte, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, chán ăn, tiêu chảy, khó tiêu, đau bụng, miệng có vị kim loại khó chịu.
Thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Máu: Giảm bạch cầu.
Toàn thân: Mệt mỏi, chảy máu cam, đổ mồ hôi, cảm giác đè ép ngực, dị cảm tạm thời, loạn cảm, lảo đảo, đau, cứng cơ và khớp, cảm giác nóng rát.
Tiêu hóa: Viêm kết tràng cấp.
Da: Ban da, ngọa ban, mày đay.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Máu: Mất bạch cầu hạt.
Thần kinh: Cơn động kinh, bệnh viêm đa dây thần kinh ngoại vi, nhức đầu.
Da: Phồng rộp da, ban da, ngứa.
Tiết niệu: Nước tiểu sẫm màu.
Toàn thân: Phản ứng phản vệ.
Tim: Kéo dài khoảng QT.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Ở nhiệt độ dưới 300C, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Spiranisol Forte chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với spiramycin và/hoặc imidazol.
Ba tháng đầu của thai kỳ.
Đang cho con bú.
Trẻ em dưới 15 tuổi.
Ngưng điều trị khi chóng mặt, mất điều hòa, lú lẫn tâm thần.
Có tiền sử bệnh thần kinh trung ương hoặc ngoại biên.
Tránh dùng đồng thời các thức uống chứa cồn.
Thận trọng ở những bệnh nhân có rối loạn chức năng gan.
Bệnh nhân nên được cảnh báo về khả năng nhức đầu, chóng mặt, lảo đảo, cơn động kinh, cứng cơ và khớp, mệt mỏi và khuyên không nên lái xe, vận hành máy móc nếu các triệu chứng này xảy ra.
Phụ nữ mang thai ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kì nên tham khảo ý kiến bác sĩ.
Không dùng cho phụ nữ cho con bú.
Dùng đồng thời thuốc kháng đông uống và Spiranisol Forte có thể làm tăng hiệu quả của thuốc kháng đông uống.
Các phản ứng loạn thần kinh có thể xảy ra ở bệnh nhân dùng đồng thời disulfiram và Spiranisol Forte .
Spiranisol Forte có thể cản trở hiệu lực của thuốc uống ngừa thai.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau