Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
**Sporal** của _công ty JANSSEN-CILAG Ltd. (Thái Lan)_ chứa **itraconazol** có tác dụng điều trị các bệnh nấm về phụ khoa, da, toàn thân.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Itraconazole | 100mg |
Thuốc SPORAL được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị các bệnh phụ khoa:
Ðiều trị các bệnh da/ niêm mạc, nhãn khoa:
Điều trị nấm móng do Dermatophyte hoặc nấm men.
Điều trị nấm toàn thân:
Itraconazol làm giảm tổng hợp ergosterol trong tế bào vi nấm. Ergosterol là thành phần thiết yếu của màng tế bào vi nấm. Sự suy giảm tổng hợp này tạo nên hiệu quả kháng nấm.
Itraconazol có phổ kháng nấm rộng: Candida spp., Aspergillus spp., Blastomyces dermatitidis, Cladosporium spp, Coccidiodes immitis, Cryptococcus neoformans, Geotrichum spp, Histoplasma spp.,...
Các vi nấm không bị itraconazol ức chế: Zygomycetes, Fusarium spp., Scedosporium spp., và Scopulariopsis spp.
Hấp thu: Hấp thu nhanh sau khi uống, nồng độ đỉnh đạt sau 2-5 giờ sau khi uống 1 viên nang. Sinh khả dụng khoảng 55%, sinh khả dụng đạt tối đa khi uống sau ăn no. Hấp thu tăng khi uống cùng với đồ uống có tính acid.
Phân bố: Hầu hết itraconazol kết hợp với protein huyết tương 99,9%, chủ yếu albumin 99,6%. Itraconazol có ái lực mạnh với lipid, chỉ 0,2 % dạng tự do. Itraconazol phân bố khắp cơ thể, rộng đến các mô. Nồng độ ở phổi, gan, lách, xương, dạ dày, cơ cao gấp 2 đến 3 lần nồng độ ở huyết tương, và gấp 4 lần ở mô sừng, đặc biệt là ở da. Nồng độ ở não tủy thấp hơn huyết tương nhưng vẫn có hiệu quả.
Chuyển hóa: Chuyển hóa mạnh ở gan qua CYP 3A4. Chất chuyển hóa chính: Hydroxy- itraconazol có hoạt tính tương đương itraconazol nhưng nồng độ cao gấp 2 lần itraconazol.
Thải trừ: Chủ yếu dạng không hoạt tính qua nước tiểu 35%, phân 54% trong vòng 1 tuần sau khi uống 1 liều dung dịch.
Uống sau khi ăn no để đạt hấp thu tối đa, nuốt cả viên.
Nhiễm nấm Candida âm hộ-âm đạo: 200 mg, 2 lần/ ngày trong 1 ngày hoặc 200mg/ lần/ ngày trong 3 ngày.
Nhiễm nấm ngoài da: 200 mg/ lần/ ngày trong 7 ngày hoặc 100 mg/ lần/ ngày trong 15 ngày.
Nhiễm nấm ở lòng bàn chân hoặc lòng bàn tay: 200 mg x 2 lần/ ngày trong 7 ngày hoặc 100 mg/ lần/ ngày trong 30 ngày.
Lang ben: 200 mg/ lần/ ngày trong 7 ngày.
Nhiễm Candida miệng: 100 mg/ lần/ ngày trong 15 ngày.
Viêm giác mạc mắt do nấm: 200 mg/ lần/ ngày trong 21 ngày, nên điều chỉnh thời gian điều trị theo đáp ứng lâm sàng.
Nấm móng do dermatophyte hoặc nấm men:
Vị trí nấm móng
Tuần 1
Tuần 2
Tuần 3
Tuần 4
Tuần 5
Tuần 6
Tuần 7
Tuần 8
Tuần 9
Móng chân
Đợt 1
Không dùng itraconazol
Đợt 2
Không dùng itraconazol
Đợt 3
Móng tay
Đợt 1
Không dùng itraconazol
Đợt 2
Vị trí
Liều
Thời gian
Nấm móng chân có hoặc có ở móng tay
200 mg/ lần/ ngày
3 tháng
Nhiễm nấm Aspergillus: 200 mg/ lần/ ngày từ 2-5 tháng.
Nhiễm Candida: 100-200 mg/ lần/ ngày từ 3 tuần đến 7 tháng.
Nhiễm nấm Cryptococcus màng não: 200 mg, 1 lần/ ngày từ 2 tháng -1 năm.
Viêm màng não do Cryptococcus: 200 mg, 2 lần/ ngày từ 2 tháng -1 năm.
Nhiễm nấm Histoplasma: 200 mg, 1-2 lần/ ngày trong 6 tháng.
Nhiễm nấm Blastomyces: 100 mg/ lần/ ngày trong 6 tháng.
Nhiễm nấm Sporothrix ở da và hạch bạch huyết: 100 mg/ lần/ ngày trong 3 tháng.
Nhiễm nấm Paracoccidioides: 100 mg/ lần/ ngày trong 6 tháng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng: Xuất hiện ADR của thuốc.
Điều trị: Áp dụng các biện pháp hỗ trợ, có thể dùng than hoạt nếu cần.
Không thể loại itraconazol bằng thẩm phân máu.
Không có thuốc giải đặc hiệu.
Không ghi nhận.
Khi sử dụng thuốc SPORAL, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Rất hiếm ADR <1/10000
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản dưới 30ºC.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc SPORAL chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Nguy cơ suy tim có thể tăng khi tổng liều itraconazol trong ngày tăng.
Nên ngừng thuốc khi có các dấu hiệu và triệu chứng suy tim.
Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời với thuốc chẹn calci do itraconazol ức chế chuyển hóa của các thuốc này.
Thận trọng ở bệnh nhân nhạy cảm với các thuốc azol khác.
Mất thính lực khi dùng thuốc SPORAL có thể hồi phục khi ngừng thuốc nhưng có thể kéo dài ở một số bệnh nhân.
Nên xét nghiệm tính nhạy cảm trước khi dùng itraconazol.
Dữ liệu dùng thuốc trên trẻ em và người cao tuổi còn hạn chế.
Thận trọng khi dùng thuốc ở bệnh nhân suy gan, suy thận, xơ nang.
Chưa nghiên cứu.
Không dùng cho phụ nữ mang thai trừ trường hợp đe dọa tính mạng mà đã được cân nhắc đến lợi ích và nguy cơ cho bào thai.
Chỉ 1 lượng nhỏ itraconazol vào sữa mẹ, nên cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ trước khi sử dụng.
Thuốc làm giảm nồng độ itraconazol trong huyết tương:
Các thuốc bị tăng nồng độ trong huyết tương do itraconazol:
Nhóm thuốc
Chống chỉ định
Không khuyến cáo
Thận trọng
Chẹn alpha
tamsulosin
Giảm đau
levacetylmethadol, methadon
fentanyl
alfentanil, buprenorphin IV và dưới lưỡi, oxycodon, sufentanil
Chống loạn nhịp
disopyramid, dofetilid, dronedaron, quinidin
digoxin
Kháng sinh
telithromycin ở bẹnh nhân suy thận nặng hoặc suy gan nặng
rifabutin
telithromycin
Thuốc chống đông và chống kết tập tiểu cầu
ticagrelor
apixaban, rivaroxaban
coumarin, cilostazol, dabigatran
Thuốc chống co giật
carbamazepin
Thuốc trị đái tháo đường
repaglinid, saxagliptin
Thuốc tẩy giun và chống đơn bào
halofantrin
praziquantel
Thuốc kháng histamin
astemizol, mizolastin, terfenadin.
bilastin, ebastin
Thuốc điều trị đau nửa đầu
ergot alkaloid
eletriptan
Thuốc trị ung thư
irinotecan
axitinib, dabrafenib, dasatinib, ibrutinib, nilotinib, sunitinib, trabectedin
bortezomib, busulphan, docetaxel, erlotinib, geftinib, imatinib, ixabepilon, lapatinib, ponatanib,trimetrexat, vinca alkaloid
Thuốc lọan thần, thuốc an thần, thuốc ngủ
lurasidon, midazolam uống, pimozid, sertindol, triazolam
alprazolam, aripiprazol, brotizolam, buspiron, haloperidol, midazolam IV, perospiron, quetiapin, ramelteon, risperidon
Thuốc kháng vius
simeprevir
Thuốc chẹn beta
nadolol
Thuốc chẹn kênh calci
bepridil, felodipin, lercanidipin, nisoldipin
verapamil, các dihydropyridin khác
Thuốc tim mạch, thuốc khác.
ivabridin, ranolazin
aliskiren, sildenafil
bosentan, riociguat
Thuốc lợi tiểu
eplerenon
Thuốc tiêu hóa
cisaprid, domperidon
aprepitant
Thuốc Sporal chứa thành phần chính là Itraconazole, Itraconazole làm giảm tổng hợp ergosterol trong tế bào vi nấm. Ergosterol là thành phần thiết yếu của màng tế bào vi nấm. Sự suy giảm tổng hợp này tạo nên hiệu quả kháng nấm.
Thuốc Sporal được sử dụng để điều trị các bệnh phụ khoa (nhiễm nấm Candida âm đạo - âm hộ), điều trị các bệnh da/niêm mạc, nhãn khoa (nhiễm nấm ngoài da, lang ben, nhiễm Candida ở miệng, viêm giác mạc mắt do nấm), điều trị nấm móng do Dermatophyte hoặc nấm men, điều trị nấm toàn thân (Aspergillus và Candida, Cryptococcus, Histoplasma, Blastomyces, Sporothrix, Paracoccidioides,...)
Thuốc Sporal có thể gây ra một số tác dụng phụ liên quan đến hệ tiêu hóa, cụ thể:Thường gặp: Buồn nôn, đau bụng.Ít gặp: Táo bón, tiêu chảy, chứng ăn không tiêu, đầy hơi, nôn.Rất hiếm: Viêm tụy.
Quá liều thuốc Sporal có thể làm xuất hiện các tác dụng phụ của thuốc với các triệu chứng thường gặp nhất là đau đầu, buồn nôn, đau bụng,... Ngoài ra còn có thể gặp phải các tác dụng phụ ít gặp và rất hiếm gặp ở nhiều bộ phận khác nhau.Cách xử trí: Áp dụng các biện pháp hỗ trợ, có thể dùng than hoạt nếu cần. Không thể loại Itraconazol bằng thẩm phân máu. Không có thuốc giải đặc hiệu.
Thuốc Sporal chứa thành phần chính là Itraconazole với hàm lượng 100mg.
Đã kiểm duyệt nội dung bởi:
Dược sĩ Đại học Trần Thị Dương
Tốt nghiệp Đại Học Dược Hà Nội và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược phẩm. Nhiều năm công tác giảng dạy tại các trường trung cấp và cao đẳng dược. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Nguồn: nhathuoclongchau