Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Sucrahasan là sản phẩm của Dermapharm có hoạt chất Sucralfate với tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày dùng trong điều trị loét dạ dày – tá tràng, viêm dạ dày mãn tính, loét lành tính, phòng ngừa tái phát loét tá tràng, loét do stress, điều trị trào ngược dạ dày – thực quản.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Sucralfate | 1g |
Thuốc Sucrahasan được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Sucralfate có tác dụng làm liền sẹo ổ loét thông qua cơ chế bảo vệ tế bào.
Tạo một phức hợp với các chất như albumin và fribinogen của dịch rỉ kết dính với ổ loét, làm thành hàng rào ngăn cản tác dụng của acid, pepsin, và muối mật.
Sucralfate cũng gắn trên niêm mạc bình thường của dạ dày và tá tràng nhưng với nồng độ ít hơn nhiều so với vị trí loét.
Sucralfate còn ức chế hoạt động của pepsin, gắn với muối mật, làm tăng sản xuất prostaglandin E2 và dịch nhầy dạ dày.
Có tới 5% phần disacarid và dưới 0,02% nhôm được hấp thu vào cơ thể sau khi uống 1 liều sucralfate. Phần lớn thuốc được đào thải ra phân. Chỉ một lượng rất nhỏ sucralfate được hấp thụ bởi đường dạ dày-ruột và được thải trừ qua đường thận.
Thuốc Sucrahasan bào chế thuốc bột pha hỗn dịch dùng đường uống. Uống Sucrahasan khi dạ dày trống ( khoảng nửa giờ hay 1 giờ trước khi ăn).
Hòa 1 gói Sucrahasan vào nửa ly nước tạo thành hỗn dịch đồng nhất trước khi uống.
Liều dùng trong trường hợp điều trị loét dạ dày – tá tràng:
Liều thông thường: 1g x 4 lần/ ngày, uống trước mỗi bữa ăn và trước khi đi ngủ; hay 2 g x 2 lần/ ngày, uống trước bữa ăn sáng và trước khi đi ngủ.
Mỗi đợt điều trị thường kéo dài từ 4 – 8 tuần tùy theo mức độ loét cho đến khi kết quả nội soi hay X - quang cho thấy vết loét lành hẳn. Tuy nhiên, nếu cần thiết, đợt điều trị có thể kéo dài hơn nhưng không nên dùng quá 2 tuần.
Đợt điều trị hiệu quả thường phối hợp Sucrahasan với thuốc ức chế histamin H2 hay ức chế bơm proton và các kháng sinh.
Liều dùng trong trường hợp phòng ngừa tái phát loét dạ dày – tá tràng:
Liều thông thường: 1g x 2 lần/ ngày
Điều trị không kéo dài quá 6 tháng.
Nên phối hợp Sucrahasan với kháng sinh để loại trừ yếu tố gây tái phát là vi khuẩn Helicobacter pylori.
Liều dùng trong trường hợp điều trị trào ngược dạ dày – thực quản:
Liều dùng cho trẻ em trên 4 tuổi:
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có báo cáo về các trường hợp quá liều. Trong trường hợp này, cần đến gặp bác sĩ hoặc bệnh viện gần nhất.
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, bạn hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Sucrahasan, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp (ADR>1/100)
Ít gặp (1/1000<ADR<1/100)
Tiêu hóa: Buồn nôn , đầy hơ i, khó tiêu , khô miệng.
Thần kinh: Hoa mắt , nhức đầu , chóng mặt , đau lưng , mất ngủ, buồn ngủ…
Hiếm khi (ADR<1/1000)
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Nơi khô, dưới 300C, tránh ẩm.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Sucrahasan chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Một lượng nhỏ nhôm chứa trong Sucralfate có thể được hấp thu qua đường tiêu hóa và sẽ được thải trừ qua thận.
Nguy cơ tích lũy nhôm xảy ra ở người bị suy thận nặng hay đang sử dụng đồng thời với các thuốc chứa nhôm khác.
Trẻ em dưới 4 tuổi.
Cần thận trọng khi dùng thuốc cho những người lái tàu, xe, vận hành máy móc, thiết bị, vị thuốc có thể gây hoa mắt, chồng mật hoặc buồn ngủ ở một số người.
Không chống chỉ định nhưng hạn chế sử dụng cho phụ nữ có thai.
Không chống chỉ định nhưng hạn chế sử dụng cho phụ nữ cho con bú.
Không dùng thuốc antacid cùng lúc với Sucrahasan vì antacid có thể ảnh hưởng đến sự bám của Sucralfate trên niêm mạc. Nên uống cách xa nhau khoảng ½ giờ.
Sucralfate có thể làm giảm sự hấp thu của một số thuốc như cimetidin, ranitidin , ciprofloxacin, norfloxacin, ofloxacin , digoxi n, warfarin , phenytoin, theophylin , tetracyclin… Nên uống cách xa nhau khoảng 2 giờ.
Sucralfate có thể gắn kết với protein trong thức ăn hay trong một số thuốc khác . Những bệnh nhân được nuôi dưỡng bằng ống thông dạ dày nên dùng thuốc này một cách riêng biệt với thức ăn và các thuốc khác.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau