Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Supvizyn là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược vật tư Y tế Hải Dương (HDPharma) – Việt Nam, có thành phần chính là các vitamin nhóm B. Thuốc Supvizyn được sử dụng phòng ngừa và chữa trị cho người bị thiếu vitamin nhóm B (nứt môi, lở mép, bệnh Pellagra,...); Nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hóa; Hỗ trợ trong điều trị loạn tăng trưởng, dị ứng, cắt dạ dày, viêm da, nghiện rượu… Thuốc Supvizyn được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm. Hộp 100 ống x 2 ml.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Thiamin hydroclorid | 1mg |
Riboflavin | 4mg |
Nicotinamide | 40mg |
Pyridoxine | 4mg |
Thuốc Supvizyn được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Vitamin B1 (Thiamin): Dưỡng chất đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa năng lượng, giúp tăng sự phát triển của cơ thể. Nếu thiếu hụt Vitamin B1 sẽ gây suy giảm miễn dịch, ảnh hưởng đến chức năng của não, tim, bệnh Beriberi...
Vitamin B2: Còn gọi là Riboflavin, giúp tăng tạo hồng cầu, tạo năng lượng, điều trị tiêu chảy, nhiễm trùng, sốt, căng thẳng, bệnh gan,...
Vitamin PP (Nicotinamide): Thành phần của NAD và NADP, có khả năng tăng chuyển hóa lipid, thúc đẩy quá trình hô hấp tế bào. Nếu cơ thể thiếu sẽ gây chán ăn, viêm lưỡi, viêm da, tiêu chảy, bệnh Pellagra...
Vitamin B6: Tên gọi khác là Pyridoxin, giúp tăng cường hệ miễn dịch, nuôi dưỡng hệ thần kinh, tốt cho da, cho tóc, bổ sung năng lượng... Thiếu hụt Vitamin B6 sẽ dễ gây mệt mỏi, bồn chồn, khó chịu.
Vitamin B5 (Pantothenic Acid): Giúp da sạch mụn, sáng mịn, tăng cường sức khỏe tim mạch, giảm stress, tăng dẫn truyền thần kinh...Thiếu hụt Vitamin B5 sẽ gây mất ngủ, buồn nôn,...
Các thành phần trên giúp bổ sung các vitamin cần thiết cho nhiều quá trình chuyển hóa của cơ thể, giúp chuyển hóa glucid, protid, lipid và sinh năng lượng. Vitamin nhóm B giúp tăng cường sức khỏe khi bị ốm hay làm việc quá sức.
Chưa có báo cáo.
Dùng theo đường tiêm bắp hoặc tiêm truyền tĩnh mạch.
Trước khi sử dụng cần lắc đều ống, sau đó bẻ ống, có thể lót tay bằng một miếng vải.
Chỉ dùng dung dịch thuốc nếu thấy trong suốt.
Mỗi ngày tiêm 1 - 2 ống, tùy theo sự chỉ định của bác sĩ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có báo cáo về bất cứ triệu chứng nào xảy ra.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Thuốc chỉ dùng khi cần thiết và được thực hiện bởi nhân viên y tế, hiếm khi xảy ra trường hợp quên liều.
Khi sử dụng thuốc SUPVIZYN, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Buồn nôn, nôn.
Ra nhiều mồ hôi.
Tăng huyết áp.
Phản ứng quá mẫn, ban da, kích ứng tại vị trí tiêm.
Đỏ bừng mặt.
Bỏng rát, đau nhói ở da.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Các tác dụng không mong muốn thường nhẹ, tự hết, trừ phản ứng phản vệ. Phải điều trị cấp cứu phản ứng phản vệ bằng tiêm adrenalin, hô hấp nhân tạo, thở oxy.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Supvizyn chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Người có tiền sử bị dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh gan nặng.
Viêm loét dạ dày - tá tràng tiến triển.
Xuất huyết động mạch.
Hạ huyết áp nặng.
Không sử dụng cho người mẫn cảm với các thành phầm của thuốc.
Để xa tầm tay trẻ em.
Thuốc không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Có thể an tâm sử dụng cho đối tượng này.
Chưa rõ ảnh hưởng của thuốc khi dùng cho đối tượng này. Cần thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ có thai. Tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi dùng.
Chưa rõ ảnh hưởng của thuốc khi dùng cho đối tượng này. Cần thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú. Tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi dùng.
Levodopa: Làm giảm tác dụng của Levodopa.
Thuốc tránh thai: Làm tăng nhu cầu Pyridoxin.
Thuốc chẹn Alpha-adrenergic: Gây hạ huyết áp quá mức.
Carbamazepin: Tăng độc tính của Carbamazepin.
Chất ức chế HMG-CoA: Tăng nguy cơ bị tiêu cơ vân.
Cần hiệu chỉnh liều thuốc trị tiểu đường kho dùng đồng thời với thuốc Supvizyn.
Probenecid: Làm giảm hấp thu Vitamin B2.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau