Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Sylhepgan là thuốc điều trị tăng amoniac huyết, do Công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà sản xuất có thành phần chính L-ornithine-L-aspartate, đóng gói thành hộp 6 vỉ, hộp 12 vỉ x 5 viên nang mềm.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
L-ornithine-L-aspartate | 500mg |
Thuốc Sylhepgan được chỉ định dùng trong các trường hợp tăng amoniac huyết ở một số bệnh lý về gan, đặc biệt trong điều trị bệnh não gan.
Các chế phẩm chứa L-ornithin L-aspartate được sử dụng để tăng chuyển hoá amoniac thành urea và glutamin. Đây là một phức hợp muối kép, khác với các thuốc chỉ chứa có L-ornithine, khi vào cơ thể hợp chất này phân ly thành hai acid amin là L-ornithin và L-aspartate. Hai acid amin này là nguyên liệu tham gia vào chu trình urea và quá trình tổng hợp glutamin.
Sự tổng hợp glutamin ở nội bào còn nguyên vẹn là phương tiện rất hiệu quả trong việc điều chỉnh lượng amoniac đi vào chu trình tổng hợp urea. Do đó, sự phối hợp L-ornithin và L-aspartate có tác dụng tương hỗ trong quá trình làm giảm nồng độ amoniac, do đó có tác dụng giải độc, bảo vệ tế bào gan.
Ngoài ra, L-ornithin và L-aspartate còn gián tiếp tham gia tạo năng lượng ATP để cung cấp năng lượng cho các quá trình tổng hợp urea và kích thích sự hoạt động các chức năng khác của gan, đặc biệt là chức năng chuyển hóa mỡ và tái tạo nhu mô gan. Đây là chức năng quan trọng trong điều trị gan nhiễm mỡ và viêm gan do virút, do nhiễm độc hóa chất, do uống thuốc độc với gan như thuốc lao, ung thư, hoặc do uống rượu.
Hiện tại chưa có tài liệu ghi nhận.
Thuốc Sylhepgan dùng đường uống.
Liều có thể được điều chỉnh theo độ tuổi của bệnh nhân và triệu chứng bệnh.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có tài liệu ghi nhận.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Sylhepgan, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thuốc sử dụng an toàn, tác dụng phụ hiếm khi xảy ra, cá biệt có thể gặp một vài trường hợp hơi xáo trộn trong đường tiêu hóa như khó chịu, hơi buồn nôn... tuy nhiên không cần thiết phải ngưng điều trị, các triệu chứng này sẽ biến mất khi ngưng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30oC.
Hạn dùng: 30 tháng kể từ ngày sản xuất.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Sylhepgan chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Người bị suy thận.
Không có
Không có thông tin.
Dùng theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
Dùng theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
Không dùng thuốc đồng thời với phenothiazine.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau