Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Taginba của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hậu Giang, thành phần chính là cao ginkgo biloba, là thuốc được dùng để điều trị hỗ trợ các bệnh suy giảm nhận thức ở người cao tuổi, bệnh Alzheimer, sa sút trí tuệ, suy giảm trí nhớ, kém tập trung, suy nhược, chóng mặt, ù tai, đau đầu, các rối loạn tuần hoàn não sau tai biến mạch máu não hoặc chấn thương sọ não. Taginba được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, mỗi viên nén chứa cao ginkgo biloba 40 mg (tương đương 9,6 mg flavonoid toàn phần). Thuốc được đóng gói theo quy cách: Hộp 2 vỉ x 15 viên.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Ginkgo biloba | 40mg |
Thuốc Taginba được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Taginba chứa cao bạch quả hay ginkgo biloba, là một dược liệu quý, từ rất lâu đã được y học cổ truyền sử dụng như một loại thuốc truyền thống trong chữa trị các bệnh rối loạn tuần hoàn và tăng cường trí nhớ. Cao Bạch quả có tác dụng cải thiện tuần hoàn máu bằng cách làm giãn nở các mạch máu và làm giảm tính nhớt của tiểu cầu. Ngoài ra, trong cao bạch quả còn chứa flavonoid và terpenoid là các chất chống oxy hóa mạnh có tác dụng trung hòa các gốc tự do.
Dựa vào khả năng cải thiện lưu lượng máu đến não và đặc tính chống oxy hóa, cao bạch quả được sử dụng trong việc chữa trị bệnh mất trí nhớ, bệnh Alzheimer, hiệu quả trong cải thiện tư duy, học tập và trí nhớ; cải thiện các hoạt động hằng ngày; giảm bớt cảm xúc trầm cảm.
Với tác dụng cải thiện tuần hoàn máu ngoại vi, nhất là các chi dưới, cao bạch quả hiệu quả trong điều trị chứng khập khiễng cách hồi. Ngoài ra, flavonoid có trong cao bạch quả giúp đẩy lùi hoặc trì hoãn một số bệnh liên quan đến võng mạc.
Chưa có thông tin.
Thuốc Taginba được dùng đường uống.
Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên
Uống 1 viên x 3 lần/ngày.
Hoặc theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa tìm thấy tài liệu.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Taginba, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Hiếm gặp
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Taginba chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với thuốc.
Trẻ em dưới 12 tuổi.
Người đang có xuất huyết, rối loạn đông máu, nhồi máu cơ tim, nhồi máu não cấp.
Không dùng thay thế thuốc điều trị tăng huyết áp.
Chưa tìm thấy tài liệu. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Thuốc hiếm khi có tác động ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thận trọng khi sử dụng thuốc cho các đối tượng này do chưa tìm thấy tài liệu.
Thận trọng khi sử dụng thuốc cho các đối tượng này do chưa tìm thấy tài liệu.
Taginba nên sử dụng thận trọng ở bệnh nhân dùng thuốc chống đông máu, có thể có tương tác thuốc với warfarin.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau