Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Tanganil 500 được sản xuất bởi công ty Pierre Fabre Medicament Production - Pháp, có thành phần chính là acetyl leucin. Thuốc Tanganil 500 được chỉ định dùng trong điều trị triệu chứng của những cơn chóng mặt. Thuốc Tanganil 500 được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm tĩnh mạch, quy cách: Hộp 5 ống 5ml.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Acetylleucine | 500mg |
Thuốc tiêm Tanganil 500 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Thuốc trị chóng mặt chưa rõ cơ chế tác động.
Sau khi tiêm 1g Tanganil 500 qua đường tĩnh mạch, quan sát thấy động học hai pha với một giai đoạn phân phối rất nhanh (thời gian bán hủy trung bình 0,11 giờ) và một kỳ đào thải nhanh (thời gian bán hủy trung bình 1,08 giờ).
Dùng đường tiêm tĩnh mạch.
Người lớn
Dùng 2 ống/ngày (nếu cần, có thể tới 4 ống) tiêm tĩnh mạch trực tiếp.
Thời gian điều trị thay đổi tùy theo diễn biến lâm sàng.
Trong mọi trường hợp, phải tuyệt đói theo đúng toa bác sĩ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Nếu dùng nhiều Tanganil 500mg/5ml hơn liều phải dùng, cần tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc bác sĩ.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Tanganil 500, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Như tất cả các loại thuốc khác, thuốc này có thể gây ra những khó chịu hoặc những tác dụng có mức độ thay đổi ở một số bệnh nhân: Phản ứng da (ban, đỏ, nổi mề đay (ban đỏ da giống như vết châm của cây tầm ma) và ngứa) rất hiếm khi quan sát thấy.
Hướng dẫn xử trí ADR
Khi gặp bất cứ phản ứng không mong muốn nào không được nêu trong đơn này, xin vui lòng thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản dưới 30°C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Tanganil 500 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Có tiền sử dị ứng với acetylleucin hay bắt cứ thành phần nào của thuốc.
Nếu có nghị ngờ, đừng ngại hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Sử dụng theo sự kê đơn.
Không sử dụng thuốc hết hạn sử dụng.
Để xa tầm tay trẻ em.
Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc được thực hiện. Tuy nhiên, thận trọng được khuyên liên quan đến bệnh được điều trị (cơn chóng mặt).
Tốt hơn hết nên tránh sử dụng thuốc này khi đang mang thai.
Nếu bạn phát hiện mình có thai trong khi đang sử dụng thuốc này, nên báo cho bác sĩ biết vì chỉ bác sĩ mới có thể quyết định có nên tiếp tục việc điều trị hay không.
Nói chung, trong khi đang mang thai, bạn phải luôn tham vấn ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng bất cứ thuốc nào.
Tốt hơn hết nên tránh sử dụng thuốc này khi đang cho con bú.
Nói chung, trong khi đang cho con bú, bạn phải luôn tham vấn ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng bất cứ thuốc nào.
Để tránh các tương tác thuốc có thể xảy ra với nhiều loại thuốc, cần phải thông báo cho bác sĩ hay dược sĩ của bạn bất kỳ thuốc điều trị nào hiện đang sử dụng.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau