Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
**Tatridat** của _Công ty TNHH Phil Inter Pharma_ sản xuất. Thuốc có thành phần chính _acid ursodeoxycholic_, thuốc được chỉ định dùng làm tan sỏi mật giàu cholesterol, điều trị xơ gan mật nguyên phát, dự phòng sỏi mật ở những người giảm cân nhanh.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Acid ursodeoxycholic | 300mg |
Thuốc Tatridat được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Dùng làm tan sỏi mật giàu cholesterol.
Điều trị xơ gan mật nguyên phát.
Dự phòng sỏi mật ở những người giảm cân nhanh.
Acid ursodeoxycholic là một acid mật tự nhiên, hiện diện với lượng nhỏ trong mật người. Acid ursodeoxycholic ức chế gan tổng hợp và bài tiết cholesterol, đồng thời ức chế hấp thu cholesterol ở ruột.
Acid ursodeoxycholic được hấp thu từ đường tiêu hóa và trải qua chu trình gan - ruột. Một phần thuốc được liên hợp tại gan trước khi được tiết vào mật. Nhờ tác dụng của vi khuẩn ở ruột, dạng tự do và dạng liên hợp trải qua quá trình 7α-dehydroxyl hóa thành acid lithocholic, một phần thuốc được thải trừ trực tiếp qua phân. Phần còn lại được hấp thu, phần lớn được liên hợp hóa và sulphat hóa tại gan trước khi thải trừ vào phân.
Thuốc dùng đường uống, uống vào buổi tối trước khi đi ngủ.
Tan sỏi mật giàu cholesterol
Người lớn
Uống 6 - 12mg/kg/ngày, uống 1 liều duy nhất vào buổi tối trước khi đi ngủ hoặc chia làm 2 - 3 lần, nên tiếp tục uống thuốc 3 - 4 tháng sau khi tan sỏi. Liều có thể được chia không đều nhau, liều lớn hơn uống vào buổi tối trước khi đi ngủ để chống lại nồng độ cholesterol tăng cao lúc sáng sớm.
Liều tối đa: 15mg/kg/ngày.
Xơ gan mật nguyên phát
Người lớn
Uống 10 - 15mg/kg/ngày, chia làm 2 - 4 lần.
Dự phòng sỏi mật ở những người giảm cân nhanh
Người lớn
Uống 300mg/lần, ngày 2 lần.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Tiêu chảy có thể xảy ra khi dùng quá liều. Nhìn chung, các triệu chứng quá liều khác thường không xảy ra vì sự hấp thu của acid ursodeoxycholic giảm đi khi tăng liều dùng và do đó thuốc được thải trừ nhiều hơn qua phân.
Không cần áp dụng biện pháp điều trị quá liều đặc hiệu. Tiêu chảy do quá liều được xử lý bằng điều trị triệu chứng với mục đích cân bằng dịch và điện giải.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Tatridat, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Acid ursodeoxycholic thường được dung nạp tốt.
Rối loạn tiêu hóa: Có thể gặp buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Hiếm khi đau bụng, táo bón, ợ nóng và khó chịu ở vùng bụng.
Da: Mày đay, ngứa hiếm khi xảy ra.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Bảo quản trong hộp kín, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ dưới 30°C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Tatridat chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Người bị nghẽn túi mật hoàn toàn.
Bệnh nhân bị viêm gan nặng.
Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú, hoặc phụ nữ có thể mang thai.
Người nhạy cảm với acid mật hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Cần thận trọng khi dùng thuốc ở người bị bệnh tụy tạng nặng, người bị loét dạ dày, người có sỏi ở cơ quan túi mật.
Chưa có bằng chứng cho thấy thuốc gây ảnh hướng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Chưa có dữ liệu an toàn về việc sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai đặc biệt là trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Thử nghiệm trên động vật cho thấy acid ursodeoxycholic gây quái thai khi dùng ở giai đoạn đầu của thai kỳ. Không dùng thuốc này cho phụ nữ có thai.
Chưa biết liệu acid ursodeoxycholic có được tiết vào sữa mẹ hay không. Do đó không dùng thuốc này cho phụ nữ đang cho con bú. Nếu cần thiết phải điều trị bằng acid ursodeoxycholic, cần ngừng cho con bú.
Không nên uống Tatridat cùng lúc với than hoạt, cholestyramine, colestipol hoặc antacids chứa aluminium hydroxide và/hoặc smectite (aluminium oxide) vì những chất này gắn kết với acid ursodeoxycholic ở ruột, do đó làm giảm hấp thu và hiệu quả của thuốc. Nếu cần thiết phải dùng những thuốc có chứa các chất nêu trên, phải uống cách ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi uống Tatridat.
Tatridat có thể làm tăng hấp thu ciclosporin ở ruột. Ở những bệnh nhân đang điều trị ciclosporin, cần theo dõi nồng độ ciclosporin trong máu, điều chỉnh liều nếu cần.
Thuốc ngừa thai uống, hormone oestrogen và các thuốc làm giảm cholesterol máu như clofibrate có thể làm tăng sỏi mật, đối kháng với acid ursodeoxycholic, dùng làm tan sỏi mật.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau