Thuốc nhỏ mắt Tearidone giảm triệu chứng kích thích do khô mắt (10ml)
Tearidone chứa povidon - là một polymer hòa tan trong nước được dùng để làm ẩm và làm trơn bề mặt của mắt. Đây là thuốc được chỉ định để làm giảm triệu chứng kích thích do khô mắt và các triệu chứng của khô mắt, thuốc còn có thể dùng như một dung dịch nhỏ mắt làm dễ chịu trong khi mang kính sát tròng cứng.

Thành phần Thuốc nhỏ mắt Tearidone
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Povidone | 20mg |
Công dụng Thuốc nhỏ mắt Tearidone
Chỉ định
Thuốc Tearidone được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Dung dịch nhỏ mắt Tearidone được chỉ định để làm giảm triệu chứng kích thích do khô mắt và các triệu chứng của khô mắt.
- Thuốc còn có thể dùng như một dung dịch nhỏ mắt làm dễ chịu trong khi mang kính sát tròng cứng.
Dược lực học
Polyvinylpyrrolidone (PVP), còn được gọi polyvidone hoặc povidone, là một polymer hòa tan trong nước được dùng để làm ẩm và làm trơn bề mặt của mắt.
Dược động học
Chưa ghi nhận.
Cách dùng Thuốc nhỏ mắt Tearidone
Cách dùng
Chỉ dùng để nhỏ mắt.
Khi nhỏ thuốc vào mắt, cần thận trọng tránh để đầu lọ thuốc tiếp xúc trực tiếp với mắt.
Thuốc chỉ nên được sử dụng bởi một người để phòng ngừa nhiễm bẩn thuốc.
Liều dùng
Nhỏ 1 giọt hoặc 2 giọt vào mắt bệnh, 4 - 5 lần/ngày. Liều dùng có thể thay đổi tuỳ theo triệu chứng của bệnh nhân.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Không có trường hợp quá liều nào được báo cáo.
Trong trường hợp xảy ra quá liều, liên hệ với nhân viên y tế để trợ giúp và giải độc nếu cần thiết.
Thuốc có thể gây độc khi nuốt phải.
Làm gì khi quên 1 liều?
Chưa ghi nhận.
Tác dụng phụ Thuốc nhỏ mắt Tearidone
Khi sử dụng thuốc Tearidone, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Rối loạn mắt: Thoáng bỏng nhẹ hoặc cảm giác dính.
Rất hiếm, ADR < 1/1000
Rối loạn hệ thống miễn dịch: Gây kích ứng hoặc phản ứng quá mẫn.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản Thuốc nhỏ mắt Tearidone
Bảo quản dưới 30oC trong lọ thuốc được đóng kín.
Lưu ý Thuốc nhỏ mắt Tearidone
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Tearidone chống chỉ định trong các trường hợp sau: Dị ứng povidon hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Nên tránh mang kính sát tròng mềm trong thời gian điều trị.
Nếu sự kích thích do khô mắt kéo dài hoặc xấu đi, nên ngừng điều trị và bệnh nhân nên hỏi ý kiến thầy thuốc bác sĩ chuyên khoa mắt.
Thận trọng khi bảo quản.
Để xa tầm tay trẻ em.
Bảo quản ở nơi khô mát tránh ánh nắng trực tiếp, với nắp được đậy kín.
Không bảo quản trong các bao bì khác để duy trì chất lượng thuốc và tránh sử dụng sai.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Trong trường hợp nhìn mờ, bệnh nhân không được lái xe hay vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Chưa có dữ liệu sử dụng povidon ở phụ nữ mang thai.
Có thể xem xét việc sử dụng thuốc nhỏ mắt povidon ở phụ nữ mang thai, nếu cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Chưa rõ povidon được bài tiết vào sữa mẹ hay không.
Tuy nhiên ảnh hưởng trên trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ bú sữa mẹ được dự đoán là không đáng kể.
Thuốc nhỏ mắt có thể được dùng ở phụ nữ cho con bú.
Tương tác thuốc
Nếu bệnh nhân đang sử dụng loại thuốc nhỏ mắt khác (ví dụ để điều trị glaucoma) cần phải nhỏ cách nhau ít nhất 5 phút giữa các thuốc. Thuốc nhỏ mắt Tearidone nên được nhỏ cuối cùng.
Câu hỏi thường gặp Thuốc nhỏ mắt Tearidone
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau
Sản phẩm liên quan
- Thuốc nhỏ mũi Naphazolin 0.05% Danapha điều trị nghẹt mũi, sổ mũi, viêm mũi (10ml)
- Thuốc Cardioton Lipa Pharma điều trị suy tim, tăng huyết áp, bổ sung năng lượng (6 vỉ x 10 viên)
- Thuốc Arcalion 200 Servier điều trị các giai đoạn mệt mỏi tạm thời (30 viên)
- Thuốc Cefprozil 500-US điều trị nhiễm khuẩn (1 vỉ x 10 viên)