Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Terbiskin 1% là sản phẩm của Công ty TNHH liên doanh Hasan – Dermapharm, thành phần chính là terbinafin hydrochlorid. Thuốc dùng để điều trị nhiễm nấm ở da, ở các chi cũng như bị lang ben. Terbiskin 1% được bào chế dạng thuốc kem, thể chất kem mịn, đồng nhất, màu trắng đến trắng ngà, mùi đặc trưng; đóng gói theo quy cách hộp 1 tuýp nhôm chứa 15,0 g thuốc kem.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Terbinafin hydroclorid | 1% |
Ðiều trị nhiễm nấm ở da do Trichophyton (như T. rubrum, T. mentagrophytes, T. verrucosum, T. violaceum), Microsporum canis và Epidermophyton floccosum.
Điều trị nhiễm nấm da do các chi Candida (như C. albicans).
Điều trị lang ben do Pityrosporum orbiculare (còn gọi là Malassezia furfur).
Terbinafine là thuốc kháng nấm phổ rộng thuộc nhóm allylamin. Terbinafin có tác dụng diệt nấm hoặc kìm nấm tuỳ theo nồng độ thuốc và chủng nấm thực nghiệm.
Thuốc có hoạt tính diệt nấm đối với nhiều loại nấm, gồm các nấm da như Trichophyton mentagophytes, T. rubrum, T. verucosum, Microsporum gypseum, M. nanum, Epidermophyton floccosum, nấm sợi như Aspergillus, nấm lưỡng hình như Blastomyces, mốc và men như Candida albicans, C. parasilosis và Scopulariopsis brevicaulis.
Terbinafin tác động vào giai đoạn đầu trong sinh tổng hợp sterol ở nấm, thành phần quan trọng của màng tế bào nấm, gây ra sự thiếu hụt ergosterol và tích tụ squalen trong tế bào, dẫn đến sự tiêu diệt tế bào nấm. Terbinafin tác dụng bằng cách ức chế enzyme squalen epoxidase trong tế bào nấm. Enzyme squalen epoxidase này không gắn kết với hệ thống cytochrom P450.
Hấp thu:
Thuốc được hấp thu vào cơ thể dưới 5% khi bôi tại chỗ.
Phân bố:
Tỷ lệ terbinafin liên kết với protein huyết tương cao > 99%. Thuốc được phân bố chủ yếu vào lớp sừng của da, bã nhờn, móng tay, móng chân, tóc với nồng độ cao hơn nồng độ trong huyết tương.
Chuyển hoá:
Thuốc được chuyển hoá ở gan thành các chất không hoạt tính.
Thải trừ:
Thuốc được thải trừ chủ yếu trong nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hoá không hoạt tính. Thời gian bán thải trong huyết tương là 17 - 36 giờ ở người lớn và 27 - 31 giờ ở trẻ em. Nồng độ diệt nấm trong móng tay, móng chân được duy trì trong vài tuần sau khi ngừng điều trị. Tốc độ thải trừ có thể thay đổi ở người có bệnh gan hoặc bệnh thận.
Bôi ngoài da.
Rửa sạch và lau khô vùng da bị nhiễm nấm trước khi dùng thuốc.
Bôi nhẹ một lớp kem mỏng lên vùng da bị nhiễm nấm và vùng xung quanh.
Trường hợp viêm da do cọ xát (tuyến vú, kẽ ngón tay ngón chân, vùng mông, bẹn) nên phủ lớp thuốc bôi bằng gạc mỏng, nhất là vào ban đêm.
Nên sử dụng thuốc vào các thời điểm chính xác trong ngày. Việc quên dùng thuốc có thể dẫn đến tái nhiễm nấm trở lại.
Người lớn
Sử dụng thuốc 1 - 2 lần/ngày trong quá trình điều trị.
Thời gian điều trị:
Các triệu chứng lâm sàng thường giảm sau vài ngày. Nếu sử dụng không thường xuyên hoặc ngưng điều trị sớm có nguy cơ tái phát. Trường hợp sử dụng quá 2 tuần mà không có cải thiện, cần xác nhận lại chẩn đoán ban đầu. Thời gian điều trị không kéo dài quá 4 tuần.
Trẻ em
Kinh nghiệm sử dụng terbinafin tại chỗ trên trẻ em còn hạn chế, do đó không khuyến cáo dùng thuốc cho trẻ em dưới 16 tuổi.
Người lớn tuổi
Không có bằng chứng cho thấy sự khác biệt về liều dùng và tác dụng phụ so với bệnh nhân trẻ tuổi.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Terbiskin ít được hấp thu toàn thân nên khó có khả năng xảy ra quá liều. Tuy nhiên, trường hợp quá liều có thể xảy ra nếu nuốt phải một lượng 30g thuốc kem Terbiskin tương ứng 300mg terbinafin hydroclorid, so sánh được với một viên 250mg terbinafin hydroclorid (liều dùng đường uống ở người lớn).
Triệu chứng quá liều: Đau đầu, buồn nôn, đau thượng vị và chóng mặt.
Trong trường hợp khẩn cấp, cần ngưng thuốc và gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Điều trị quá liều terbinafin chủ yếu dùng than hoạt để thải loại thuốc khỏi cơ thể và điều trị triệu chứng nếu cần thiết.
Nếu quên dùng Terbiskin, dùng ngay sau khi nhớ ra. Nếu gần với thời gian cho liều dùng tiếp theo, hãy bỏ qua liều đó và tiếp tục như đợt trị liệu thông thường. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Thường gặp, ADR > 1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Da: Khô da, viêm da tiếp xúc, eczema, tăng nguy cơ nhiễm nấm tiềm ẩn.
Mắt: Rối loạn trên mắt.
Không rõ tần suất
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản nơi khô ráo, dưới 300C, tránh ánh sáng.
Công ty liên doanh Hasan – Dermapharm là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong nghiên cứu phát triển, sản xuất và thương mại hóa các dược phẩm chuyên khoa đạt tiêu chuẩn chất lượng Châu Âu. Lĩnh vực sản xuất của công ty bao gồm: Thuốc viên nén, viên bao, viên nang cứng, thuốc bột, thuốc cốm, thuốc nước, thuốc kem, thuốc mỡ,, thuốc bột và thuốc cốm chứa kháng sinh nhóm Cephalosporin, thuốc bột và thuốc cốm chứa vi sinh vật.
Thuốc Terbiskin 1% chống chỉ định trong các trường hợp mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Ngưng dùng Terbiskin nếu ban da tiến triển xảy ra. Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân có bệnh vảy nến hoặc nhạy cảm với thuốc kháng nấm nhóm allylamin.
Chỉ dùng thuốc ngoài da.
Tránh tiếp xúc với mắt, mũi, miệng, niêm mạc cũng như không dùng đường uống hoặc không dùng trong âm đạo. Nếu thuốc vô tình dính vào mắt phải rửa mắt ngay bằng nước sạch và nước chảy.
Tránh mặc quần áo chật hoặc băng kín nơi dùng thuốc.
Không nên dùng xà phòng có pH acid nếu bị nhiễm nấm Candida.
Thuốc kem Terbiskin có chứa cetostearyl alcol, có thể gây kích ứng cục bộ như viêm da.
Terbiskin không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Không có dữ liệu về sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai. Chỉ nên dùng cho phụ nữ có thai nếu lợi ích vượt trội so với nguy cơ.
Terbinafin được bài tiết vào sữa nên không dùng cho phụ nữ đang cho con bú. Không cho trẻ tiếp xúc với vùng da đang được điều trị bao gồm cả vú.
Không có thuốc tương tác với Terbiskin.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau