Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Tetracylin 1% là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương Vidipha Việt Nam, có thành phần chính là Tetracylin, giúp điều trị các nhiễm khuẩn mắt do các vi khuẩn nhạy cảm với tetracyclin, chữa viêm kết mạc và giác mạc do nhiễm trùng, loét giác mạc có bội nhiễm, viêm mí mắt, lẹo. Thuốc được bào chế dưới dạng thuốc mỡ tra mắt, quy cách đóng gói hộp 1 tuýp 5 g.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Tetracycline | 5 |
Thuốc được dùng tra mắt để điều trị các nhiễm khuẩn mắt do các vi khuẩn nhạy cảm với tetracycline, chữa viêm kết mạc và giác mạc do nhiễm trùng, loét giác mạc có bội nhiễm, viêm mí mắt, lẹo.
Tetracyclin là một kháng sinh phổ rộng có tác dụng kìm khuẩn do ức chế quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn. Tetracyclin có khả năng gắn vào và ức chế chức năng của rIbosom của vi khuẩn, đặc biệt là gắn vào đơn vị 30 của ribosom. Do đó, thuốc có thể ngăn cản quá trình gắn aminoacyl t - RNA dẫn đến ức chế quá trình tổng hợp protein. Khi vi khuẩn kháng thuốc, vị trí gắn tetracyclin trên ribosom bị biến đổi, vì vậy tetracyclin không gắn được vào ribosom và mất tác dụng.
Phổ kháng khuẩn: Tetracyclin tác dụng trên nhiều vi khuẩn gây bệnh cả Gram âm và Gram dương, cả vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí; thuốc cũng có tác dụng trên Chlamydia, Mycoplasma, Rickettsia, Spirochaete, nấm, nấm men, virus không nhạy cảm với tetracyclin.
Tetracydin dạng thuốc mỡ 1%, khi dùng trực tiếp lên mắt thuốc cho tác dụng tại chỗ, mức độ hấp thu phụ thuộc mức độ tổn thương kết mạc mắt.
Bóp 1 lượng nhỏ thuốc đặt vào mí mắt dưới của mắt nhiễm khuẩn.
Tránh làm nhiễm bẩn đầu của tuýp thuốc khi tra mắt.
Tra một lượng nhỏ thuốc mỡ vào mắt bị bệnh. Ngày tra 3 - 4 lần trong 24 giờ.
Nên tra thuốc trước khi đi ngủ để tránh trở ngại do thuốc mỡ có thể hạn chế tầm nhìn.
Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Thuốc mỡ Tetracydin 1% là thuốc tra mắt có tác dụng tại chỗ, tác dụng quá liều gần như không xảy ra.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Tetracyclin, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30ºC, tránh ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Tetracyclin chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Sử dụng tại chỗ tetracyclin có nguy cơ tăng nhạy cảm dẫn đến tăng tính kháng thuốc của vi khuẩn. Vì vậy, nên sử dụng thuốc để điều tri giới hạn các nhiễm khuẩn do các chủng vi khuẩn nhạy cảm cao và bệnh mắt hột.
Không nên dùng thuốc sau khi mở nắp tuýp quá 1 tháng. Để nhớ chính xác, nên viết ghi chú ngày mở nắp tuýp lần đầu.
Sau mỗi lần mở nắp tuýp, phải đậy kín nắp và bảo quản tuýp thuốc ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng.
Không để đầu tuýp chạm vào bất cứ thứ gì để tránh nhiễm bẩn.
Không dùng chung thuốc tra mắt cho nhiều người.
Thuốc dùng để tra mắt có thể gây hạn chế tầm nhìn. Vì vậy, không nên dùng thuốc khi lái xe và vận hành máy móc.
Chống chỉ định cho phụ nữ mang thai do nguy cơ có thể gây độc cho thai nhi.
Chống chỉ định cho phụ nữ có thai. Tetracyclin phân bố trong sữa mẹ có khả năng biến màu răng vĩnh viễn, giảm sản men răng, ức chế sự phát triển xương, phản ứng nhạy cám ánh sáng và nấm Candida ở miệng và âm đạo trẻ nhỏ.
Vì vậy không nên dùng tetracyclin cho phụ nữ đang cho con bú.
Tương tác thuốc đối với dạng thuốc mỡ Tetracydin 1% ít gặp.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau