Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
**Thông Huyết Điều Kinh** của _Công ty TNHH Y Học Cổ Truyền ĐạI Hồng Phúc_. Thuốc có chứa mạch môn, nga truật (thân rễ), giáng hương, khổ hạnh nhân, lô hội, ngũ vị tử, câu kỷ tử, nhân trần, lộc nhung, cam tùng hương. Thông Huyết Điều Kinh dùng điều trị kinh nguyệt không đều, khí huyết ứ trệ gây nhức mỏi, táo bón thường xuyên, da dẻ không tươi nhuận, sinh mụn nhọt.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Mạch môn | 65mg |
Nga truật (Thân rễ) | 72mg |
Giáng hương | 72mg |
Khổ hạnh nhân | 97mg |
Lô hội | 145.5mg |
Ngũ vị tử | 48.5mg |
Câu kỷ tử | 48.5mg |
Nhân trần | 32.5mg |
Lộc Nhung | 27mg |
Cam tùng hương | 16mg |
Thuốc Thông Huyết Điều Kinh được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Thông huyết, điều kinh, nhuận táo.
Chưa có báo cáo.
Uống với nước sôi để nguội.
Uống khi bụng đói (trước khi ăn).
Ngày uống 2 đến 3 lần, mỗi lần uống 2 viên.
Trẻ em từ 5 tuổi trở lên bị táo bón, ngày uống 1 hoặc 2 lần, mỗi lần 1 viên.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có báo cáo về các tác dụng khi dùng thuốc quá liều. Khi dùng thuốc quá liều thì các liều dùng tiếp theo sử dụng đúng liều theo chỉ dẫn.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Chưa có báo cáo về các tác dụng không mong muốn (ADR) Khi sử dụng thuốc Thông Huyết Điều Kinh.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Nơi khô, dưới 30°C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Thông Huyết Điều Kinh chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Người đang bệnh tiêu chảy do hàn.
Để xa tầm tay trẻ em.
Đọc kỹ hướng dẫn trước khi dùng.
Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến của thầy thuốc. Thông báo cho bác sỹ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc.
Không ảnh hưởng.
Chống chỉ định.
Không được dùng.
Chưa có báo cáo.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau