Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc hen P/H là sản phẩm của Công ty TNHH Đông Dược Phúc Hưng, thành phần chính bao gồm các loại thảo dược như Ma hoàng, Bán hạ, Ngũ vị tử, Tỳ bà diệp, Cam thảo, Tế tân, Can khương, Hạnh nhân, Bối mẫu và Trần bì. Thuốc dùng để điều trị các thể hen phế quản (đặc biệt là thể mạn tính), viêm phế quản mạn tính, viêm phế quản thể co thắt, phổi tắc nghẽn mạn tính. Ngoài ra, thuốc hen P/H còn được chỉ định phòng ngừa cơn hen tái phát. Thuốc hen P/H được bào chế dạng cao lỏng. Thuốc được đóng gói theo quy cách hộp 1 lọ chứa 250 ml cao lỏng.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Ma hoàng | 20 |
Bán hạ (Thân, Rễ) | 30 |
Ngũ vị tử | 20 |
Tỳ bà diệp | 20 |
Tế tân | 6 |
Can khương | 20 |
Trần bì | 20 |
Bối mẫu (Thân hành) | 20 |
Hạnh nhân | 20 |
Cam thảo |
Ðiều trị các thể hen phế quản (đặc biệt là thể mạn tính), viêm phế quản mạn tính, viêm phế quản thể co thắt, phổi tắc nghẽn mạn tính có biểu hiện: khó thở, ho, tức ngực, đờm nhiều.
Phòng ngừa cơn hen tái phát.
Hen (viêm phế quản mạn tính, viêm phế quản thể co thắt, phổi tắc nghẽn mạn tính) là bệnh phế quản mạn tính thường xảy ra ở người có cơ địa dị ứng. Nếu bệnh không được điều trị triệt để sẽ làm giảm sút sức khỏe, tổn thương phổi, suy hô hấp và dẫn tới suy tim.
Y học cổ truyền có ưu thế điều trị các bệnh mạn tính, trong đó có bệnh hen phế quản, do tập trung điều trị căn nguyên sinh bệnh. Thuốc hen P/H được bào chế theo bài thuốc cổ phương "Tiểu thanh long gia giảm", chiết xuất hoàn toàn từ thảo dược, có tác dụng điều hòa công năng của ba tạng Tỳ - Phế - Thận, giúp bệnh thuyên giảm dần, ổn định và không tái phát.
Sau khi dùng thuốc 4 tuần, bệnh nhân sẽ thấy cơn hen thưa và nhẹ dần, đờm loãng và tống xuất ra ngoài, giảm ho, phổi thông thoáng và dễ thở hơn. Khi điều trị đủ đợt từ 8 - 10 tuần, đa số bệnh nhân không còn lên cơn hen và hoàn toàn yên tâm khi thời tiết thay đổi.
Chưa có báo cáo.
Uống 2 lần/ngày vào sau bữa ăn.
Trẻ em dưới 6 tuổi: 15 ml/lần.
Trẻ từ 6 - 14 tuổi: 20 ml/lần.
Trẻ từ 14 tuổi trở lên và người lớn: 30 ml/lần.
Trường hợp bệnh nặng có thể dùng gấp rưỡi liều trên.
Mỗi đợt điều trị thường kéo dài 8 - 10 tuần. Sau khi kết thúc đợt điều trị, cơn hen nhẹ, thưa dần. Bệnh nhân cần điều trị thêm 3 - 4 đợt nữa, mỗi đợt cách nhau 1 tuần để phòng ngừa cơn hen tái phát.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Cho đến nay, vẫn chưa có tài liệu báo cáo về trường hợp dùng thuốc quá liều. Khi dùng thuốc quá liều, nếu thấy có dấu hiệu bất thường, cần đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để có biện pháp xử trí kịp thời.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc hen P/H, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C.
Trẻ em dưới 30 tháng tuổi
Trẻ em có tiền sử động kinh hoặc co giật do sốt cao.
Người cao huyết áp, tự hãn.
Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân tiểu đường, phụ nữ có thai và cho con bú.
Trong quá trình dùng thuốc, bệnh nhân cần kiêng ăn: mắm tôm, cua, ốc, chuối tiêu, rượu, bia và không nên làm việc quá sức.
Trong thời gian điều trị ban đầu bằng Thuốc hen P/H, nếu xuất hiện các cơn hen cấp tính, bệnh nhân cần kết hợp với thuốc tây để cắt cơn.
Ngoài ra, khi mới bắt đầu dùng Thuốc hen P/H một số trường hợp ho có thể tăng lên để giúp người bệnh tống xuất đờm ra ngoài, phổi thông thoáng và dễ thở hơn. Tình trạng ho sẽ giảm dần trong các tuần sử dụng tiếp theo.
Để đạt hiệu quả cao trong điều trị, bệnh nhân cần kiên trì dùng thuốc đủ đợt.
Hen phế quản là bệnh dễ tái phát, vì vậy người bệnh nên uống dự phòng mỗi năm 4 - 6 tuần trước thời điểm giao mùa hoặc khi thấy trong người khó chịu, uống dự phòng giúp củng cố sức khỏe, nâng cao sức để kháng cho cơ thể, phòng chống tái phát.
Đối với người mắc bệnh tiểu đường nên chuyển sang dùng Thuốc hen P/H dạng viên hoàn cứng, lọ 480 viên.
Đối với người mắc bệnh hen phế quản mức độ nặng (độ 3 và độ 4) nên điều trị đủ một đợt Thuốc hen P/H dạng cao lỏng, các đợt sau có thể chuyển sang dạng viên hoàn.
Nếu thuốc bị mốc, biến màu hoặc thấy có hiện tượng lạ thì phải báo ngay cho nhà sản xuất. Nên sử dụng thuốc trong vòng không quá 1 tháng kể từ ngày mở nắp chai.
Hiện chưa có bằng chứng về tác động của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ có thai để đảm bảo an toàn cho thai nhi.
Thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú để đảm bảo an toàn cho trẻ bú mẹ.
Trong thời gian dùng thuốc, không nên uống rượu, bia hay ăn các đồ ăn cay, nóng như ớt, hạt tiêu, các thực phẩm dễ gây dị ứng như tôm, cua...
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau