Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc ho Methorphan của Công ty Cổ phần Traphaco, thành phần chính chứa dextromethorphan hydrobromid, loratadine, guaiphenesin là thuốc dùng để trị ho khan, ho do dị ứng, ho do cảm cúm; ho có đờm trong viêm phổi, viêm phế quản, ho do hút thuốc lá quá nhiều.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Loratadine | 2.5mg |
Dextromethorphan | 10mg |
Guaifenesin | 100mg |
Thuốc ho Methorphan được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Thuốc ho Methorphan là thuốc trị ho phối hợp gồm 3 thành phần:
Dextromethorphan hydrobromid
Có tác dụng trị ho do có tác dụng lên trung tâm ho ở hành não, có tác dụng tương đương với codein nhưng không gây nghiện, ít gây tác dụng phụ ở đường tiêu hóa hơn, hiệu quả tác dụng kéo dài hơn (6 - 8 giờ/ 1 liều uống một lần).
Guaiphenesin (hay glyceryl guaiacolate)
Có tác dụng làm loãng sự nhày dính của đờm và các dịch tiết khác của phế quản khiến việc tống xuất chúng được dễ dàng hơn, thuận lợi cho việc rút ngắn điều trị ho. Đồng thời làm dịu đường hô hấp đang bị kích ứng.
Loratadin có tác động khác histamin H1 ngoại biên nên làm giảm các triệu chứng
Hắt hơi, chảy nước mũi, ngứa mũi, ngứa vòm miệng và họng do giải phóng histamin trong trường hợp viêm mũi dị ứng, ho dị ứng. Loratadin không có tác dụng làm dịu trên thần kinh trung ương nên không có tác dụng an thần.
Thuốc hấp thu tốt từ đường tiêu hóa sau khi uống.
Thuốc dùng uống.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 - 2 viên/lần x 3 - 4 lần/ngày.
Trẻ em 4 - 12 tuổi: 1 viên/lần x 3 lần/ngày
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng quá liều: Chủ yếu liên quan đến dextromethorphan, có thể gây buồn nôn, nôn, an thần, buồn ngủ, nhìn mờ, rung giật nhãn cầu, bí tiểu tiện, trạng thái tê mê, ảo giác, mất điều hòa, suy hô hấp, co giật.
Điều trị: Dùng naloxon (tác dụng đối kháng opiat) liều 2 mg tiêm tĩnh mạch, cho dùng nhắc lại nếu cần tới tổng liều 10 mg.
Điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc thuốc ho Methorphan, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các tác dụng phụ thường gặp: Mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, nhịp tim nhanh, buồn nôn, nôn, khô miệng.
Ít khi gây đau bụng, tiêu chảy, nổi mày đay, khô mũi, hắt hơi, viêm kết mạc.
Hiếm khi gây ngoại ban, trầm cảm, buồn ngủ nhẹ, loạn nhịp tim, bất thường chức năng gan.
Ức chế thần kinh trung ương, suy hô hấp, sỏi thận có thể xảy ra khi lạm dụng thuốc, dùng liều quá cao.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trong bao bì kín, ở nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30 độ C.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Không dùng thuốc quá hạn dùng ghi trên bao bì.
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Traphaco.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc ho Methorphan chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Người bệnh đang điều trị bằng thuốc ức chế monoaminoxydase (IMAO).
Trẻ em dưới 4 tuổi.
Người bệnh có nguy cơ hoặc đang suy giảm hô hấp.
Dùng dextromethorphan có liên quan đến giải phóng histamin và nên thận trọng với trẻ em bị dị ứng.
Lạm dụng và phụ thuộc dextromethorphan có thể xảy ra (tuy hiếm), đặc biệt do dùng liều cao kéo dài.
Suy gan.
Có nguy cơ khô miệng, làm tăng nguy cơ sâu răng khi dùng loratadine, đặc biệt trên bệnh nhân là người cao tuổi. Do đó, cần vệ sinh răng miệng sạch sẽ đồng thời uống nước đầy đủ trong quá trình sử dụng.
Người bị rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Người bệnh bị ho có quá nhiều đờm và ho mạn tính ở người hút thuốc, hen hoặc tràn khí.
Thuốc có thể gây buồn ngủ nhẹ, do đó các bệnh nhân dùng thuốc ho Methorphan cần thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc.
Do chưa có nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát đủ lớn trên phụ nữ mang thai nên cần thận trọng và chỉ dùng thuốc khi thật sự cần thiết.
Thận trọng khi dùng cho phụ nữ đang cho con bú. Loratadin và chất chuyển hóa được tiết vào sữa mẹ, do đó nếu cần chỉ nên sử dụng liều thấp và trong thời gian ngắn. Thuốc chứa thành phần dextromethorphan nên tránh dùng cùng với ethanol.
Điều trị đồng thới với cimetidine, ketoconazole, erythromycin sẽ làm tăng nồng độ loratadine trong huyết tương. Tuy nhiên không làm giảm tính an toàn của loratadine khi dùng liều thông thường vì loratadine có chỉ số trị liệu rộng.
Tránh dùng đồng thời với các thuốc ức chế MAO.
Dùng đồng thời với các thuốc ức chế thần kinh trung ương có thể tăng cường tác dụng ức chế thần kinh trung ương của những thuốc này hoặc của dextromethorphan.
Quinidin ức chế cytochrom P450 2D6 có thể làm giảm chuyển hóa dextromethorphan ở gan, làm tăng nồng độ chất này trong huyết thanh làm tăng tác dụng không mong muôn của dextromethorphan.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Đã kiểm duyệt nội dung bởi:
Dược sĩ Đại học Nguyễn Mỹ Huyền
Dược sĩ Đại học có nhiều năm kinh nghiệm trong việc tư vấn Dược phẩm và hỗ trợ giải đáp thắc mắc về Bệnh học. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Nguồn: nhathuoclongchau