Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Trị Đau Răng Dentanalgi 7Ml Opc của Công ty Cổ phần Dược Phẩm OPC thành phần chính gồm camphor, menthol, procain hydroclorid, tinh dầu đinh hương, sao đen, tạo giác, thông bạch, là thuốc giảm đau kháng viêm được sử dụng để điều trị đau răng, viêm nướu răng, nha chu. Thuốc được bào chế dạng cồn thuốc là chất lỏng màu nâu đậm, mùi thơm đặc trưng, vị cay chát.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Camphora | 420mg |
Bạc hà | 280mg |
Tinh dầu hương nhu | 439mg |
Procaine | 35mg |
Sao đen | 700mg |
Tạo giác | 140mg |
Thông bạch | 140mg |
Thuốc Thuốc Trị Đau Răng Dentanalgi 7Ml Opc được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị đau răng, viêm nướu răng, nha chu.
Chưa có báo cáo.
Chưa có báo cáo.
Thuốc dùng ngoài.
Tẩm thuốc vào bông đặt nơi đau, 3 - 4 lần/ngày.
Nhỏ 1 ml thuốc (30 giọt) vào khoảng 60 ml nước chín, khuấy đều, ngậm và súc miệng 3 lần/ngày.
Hoặc dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Không có dữ liệu về sử dụng thuốc quá liều, không dùng quá liều chỉ định của thuốc.
Thuốc được dùng khi cần thiết nên hiếm/không xảy ra quên liều.
Khi sử dụng thuốc Thuốc Trị Đau Răng Dentanalgi 7Ml Opc, bạn có thể gặp tác dụng không mong muốn (ADR).
Chưa ghi nhận được báo cáo về phản ứng có hại của thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Trị Đau Răng Dentanalgi 7Ml Opc chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Trẻ em dưới 5 tuổi, trẻ em có tiền sử động kinh hoặc co giật do sốt cao.
Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Cho đến nay chưa có thông tin báo cáo về các trường hợp cần thận trọng khi dùng thuốc.
Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.
Thuốc sử dụng được cho phụ nữ mang thai.
Thuốc sử dụng được cho phụ nữ cho con bú.
Tương tác của thuốc: cho đến nay chưa có thông tin báo cáo về tương tác thuốc.
Tương kỵ của thuốc: do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Đã kiểm duyệt nội dung bởi:
Dược sĩ Đại học Ngô Kim Thúy
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Nguồn: nhathuoclongchau