Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Xịt Cốt Linh Diệu là sản phẩm của Công ty TNHH Nam Dược, có thành phần chính là Địa liền, thương truật, đại hồi, quế chi, thiên niên kiện, huyết giác, long não, ethanol 700. Thuốc điều trị đau nhức cơ, gân, xương, khớp, do va chạm, chấn thương, sưng đau, huyết ứ, di chuyển khó khăn, đau nhức do bị thấp khớp lâu năm hoặc thấp khớp do cảm lạnh phong hàn, đặc biệt là khi thời tiết thay đổi thì cảm giác đau, nhức mỏi tăng lên. Thuốc Xịt Cốt Linh Diệu được bào chế dưới dạng dung dịch, đóng gói theo quy cách chai 50 ml.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Long não | 625.5mg |
Huyết Giác | 625.0mg |
Thiên niên kiện | 625.0mg |
Quế chi | 312.5mg |
Đại hồi | 312.5mg |
Thương truật | 312.5mg |
Địa liền | 312.5mg |
Ethanol 700 |
Thuốc Xịt Cốt Linh Diệu được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Thuốc Xịt Cốt Linh Diệu có công dụng thông kinh hoạt lạc, hành khí, hoạt huyết, chỉ thống, trừ thấp, tán ứ, tiêu thũng.
Không có thông tin.
Cốt Linh Diệu là thuốc dùng ngoài.
Xịt lên vết thương 2- 4 lần/ngày.
Tùy theo mức độ nặng nhẹ do chấn thương mà xịt ít hay nhiều vào chỗ đau, sau đó dùng tay xoa bóp thuốc thật kỹ cho đến khi thuốc khô đều trên bề mặt là tốt nhất.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Không có báo cáo.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Chưa có báo cáo.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Để nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Xịt Cốt Linh Diệu chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Vết thương hở hoặc vào mắt.
Dùng đường uống.
Phụ nữ có thai.
Không có thông tin.
Không có thông tin.
Chống chỉ định cho phụ nữ mang thai.
Không có thông tin.
Không có thông tin.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau