Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
**Ticonet** là sản phẩm của _Công ty TNHH Phil Inter Pharma_, có thành phần chính là **ubidecarenon** (coenzyme Q10). Thuốc được dùng để hỗ trợ duy trì sức khỏe tim mạch; hỗ trợ làm giảm tần suất cơn đau nửa đầu có liên quan đến buồn nôn, nôn khi uống để dự phòng/ngăn ngừa và chống oxy hóa. Ticonet được bào chế dưới dạng viên nang mềm hình oval màu đỏ, bên trong có chứa hỗn dịch thuốc màu vàng đỏ, đóng gói theo quy cách hộp 10 vỉ, vỉ 10 viên nang.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Ubidecarenone | 30mg |
Ticonet được chỉ định dùng trong các trường hợp:
Coenzyme Q10 là một quinon tan trong chất béo, được tổng hợp trong tế bào và tham gia vào nhiều quá trình như:
Phosphoryl - oxy hóa ở màng trong tế bào của ty thể và các màng tế bào khác liên quan đến bảo toàn năng lượng tế bào Coenzyme Q10 có tác dụng:
Coenzyme Q10 có những đặc tính tương tự một vitamin do có cấu trúc giống vitamin K.
Sự thiếu hụt coenzyme Q10 nội sinh đã được quan sát thấy trong các bệnh khác nhau như suy tim sung huyết, bệnh ty thể và tăng cholesterol máu. Coenzyme Q10 đường uống giúp hồi phục mức sinh lý của chất này. Ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu trải qua điều trị lâu dài với các chất ức chế HMG-CoA reductase, gây ức chế quá trình tổng hợp cholesterol nội sinh cũng như tổng hợp coenzyme Q10, do đó cần thiết phải bổ sung coenzyme Q10.
Hấp thu
Sau khi uống, thuốc được hấp thu vào hệ thống bạch huyết ở đường tiêu hóa.
Phân bố
Thuốc được phân bố vào các mô khác nhau, đạt nồng độ cao ở gan, tim, thận, phổi, tuyến tụy và nồng độ thấp hơn ở các cơ quan khác.
Thải trừ
Thời gian bán thải của coenzyme Q10 là 34 giờ.
Thuốc dùng đường uống.
Người lớn từ 18 tuổi trở lên
Chống oxy hóa
Không dùng quá 300 mg (10 viên) coenzyme Q10/ngày.
Tim mạch
30 – 300 mg (1 - 10 viên) coenzyme Q10/ngày.
Dự phòng đau nửa đầu
150 – 300 mg (5 - 10 viên) coenzyme Q10/ngày. Dùng thuốc ít nhất 3 tháng để thấy được tác dụng hiệu quả của thuốc.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có báo cáo nào về các trường hợp dùng thuốc quá liều.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm Cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Thường gặp, ADR >1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp, ADR <1/1000
Hệ tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa (khó chịu ở dạ dày), buồn nôn, chán ăn, tiêu chảy.
Da và mô dưới da: Ban da.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản trong hộp kín, nơi khô mát, dưới 30°C.
Bệnh nhân quá mẫn với coenzyme Q10 hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Sử dụng thận trọng ở bệnh nhân bị tắc mật và bệnh nhân bị suy gan do có thể xảy ra sự tích lũy tiềm tàng coenzyme Q10.
Có báo cáo cho thấy coenzyme Q10 làm giảm tác dụng của warfarin. Người bệnh uống warfarin nên biết về tác dụng này.
Coenzyme Q10 và cholesterol có cùng con đường chuyển hóa. Lovastatin, simvastatin và pravastatin được biết làm giảm nồng độ coenzyme Q10 ở người. Có thể thuốc nhóm statin đều có tác dụng này.
Thông tin về tá dược
Ticonet chứa dầu đậu nành. Nếu dị ứng với đậu phộng hoặc đậu nành, không sử dụng thuốc này.
Ticonet chứa sorbitol. Bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp fructose không nên sử dụng thuốc này.
Ticonet chứa sunset yellow FCF, có thể gây phản ứng dị ứng.
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy bất kỳ ảnh hưởng nào cùa thuốc đến thai kỳ. Chưa có nghiên cứu nào được thực hiện trên phụ nữ mang thai về tác dụng gây quái thai khi sử dụng coenzyme Q10. Chỉ nên dùng thuốc trong 3 tháng đầu của thai kỳ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ.
Chưa biết coenzyme Q10 có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Chỉ nên dùng khi thật cần thiết.
Coenzyme Q10 có thể làm tăng tác dụng của thuốc lợi tiểu, các thuốc glycosid trợ tim và nitrat. Thuốc làm tăng tác dụng chống oxy hóa của vitamin E. Thuốc có thể làm kéo dài thời gian tác dụng hạ huyết áp của enalapril và nitrendipin.
Coenzyme Q10 có tác dụng đồng vận với L-carnitin trong quá trình chuyển hóa và tuần hoàn. Thuốc có thể làm giảm nguy cơ xuất hiện các triệu chứng ảnh hưởng suy giảm lên cơ tim của các thuốc chẹn β-adrenergic, kìm hãm tác dụng chống đông của warfarin.
Coenzyme Q10 còn làm giảm độc tính của các kháng sinh chống ung thư thuốc nhóm antracyclin.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau